Viêm cột sống dính khớp – Phần 1
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.76 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu viêm cột sống dính khớp – phần 1, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cột sống dính khớp – Phần 1 Viêm cột sống dính khớp – Phần 1 (Ankylosing spondylitis) 1. Đại cương. + Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ởcột sống và các khớp (chủ yếu là viêm khớp cùng - chậu và cột sống), dẫn đến hạnchế cử động cột sống do hình thành cầu xương giữa các thân đốt sống, dính cáckhớp mỏm phía sau và vôi hóa các dây chằng cột sống. + Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ankylos nghĩa làdính, cứng; spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng dính cứng cột sống chỉ thấy ởgiai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹ hoặc giaiđoạn sớm của bệnh. + Cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK chưa biết rõ, nhưng có mối liên quanvới nhóm kháng nguyên hoà hợp tổ chức (HLAB27). + Tỉ lệ mắc bệnh VCSDK chiếm 0,1 - 2% dân số. Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới,trẻ tuổi, bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 17 đến 30, rất ít khi khởi phát sau 45 tuổi. + Tỉ lệ bệnh nhân nam/bệnh nhân nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễn biếnthầm lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót. + Sau 10 năm kể từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tàn phế. Sau20 năm tỉ lệ tàn phế vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân. + VCSDK thường được chẩn đoán muộn, khoảng 50% tổng số bệnh nhânđược chẩn đoán sau 5 đến 10 năm kể từ khi khởi phát bệnh. 2. Giải phẫu bệnh. 2.1. Tổn thương các khớp và dây chằng ở giai đoạn sớm: Có các tổn thương ở khớp cùng - chậu, đĩa liên đốt sống, các khớp mỏm gaisau, khớp sống - sườn, các dây chằng liên đốt sống và các dây chằng cột sống. 2.2. Tổn thương cơ bản là viêm mạn tính: Biểu hiện bằng hiện t ượng thâm nhiễm các tế bào viêm, thoái hoá dạng fibrin,tăng sinh tổ chức liên kết cạnh khớp, phát triển loạn sản sụn ở các tổ chức cạnhkhớp và dây chằng, cuối cùng calci hoá các tổ chức sụn loạn sản dẫn đến cứng,dính và hạn chế cử động khớp. + Viêm khớp cùng - chậu hai bên xảy ra sớm và thường xuyên. + Viêm đĩa liên đốt sống phát triển từ ngoại vi vào trung tâm: biểu hiện thoáihoá, loạn sản sụn, calci hoá các vòng xơ, vôi hoá các vòng xơ phần rìa, kích thíchmàng xương của các thân đốt sống dẫn đến hình thành các cầu xương(syndesmophytes) làm dính các thân đốt sống, giai đoạn muộn có nhiều đốt sốngdính liền nhau tạo thành khối giống như “cây tre”. + Các thân đốt có biến đổi sớm, hình thành các ổ khuyết xương ở phía trước,xơ hoá, vôi hoá các tổ chức quanh thân đốt làm cho thân đốt mất đường cong khichụp phim X quang cột sống ở tư thế nghiêng. + Các khớp mỏm phía sau (apophyseal), các khớp sống - sườn bị viêm xơ hoávà canxi hóa, cuối cùng dính và cứng làm mất cử động khớp. + Các dây chằng liên đốt sống, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng cột sốngcũng bị viêm - xơ và calci hóa. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưng calci hóachỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh. + Các khớp ngoại vi có tổn thương viêm mạn tính, hình ảnh giải phẫu bệnhgiống viêm khớp dạng thấp, nhưng viêm khớp ngoại vi thường thoáng qua và haytái phát. Giai đoạn muộn các tổn thương khớp có thể xơ hoá, calci hoá gây dínhmột phần hay toàn bộ khớp, cứng và dính khớp háng là thể bệnh nặng và gây tànphế cho bệnh nhân. 2.3. Tổn thương ngoài khớp: + Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi là tổn thương ngoài khớp có thểxuất hiện trước, hoặc đồng thời với các triệu chứng ở khớp. Ở châu Âu tỉ lệ 20 - 30%số bệnh nhân VCSDK có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi. Ở Việt Nam ítgặp các tổn thương này. + Hở van động mạch chủ do tổn thương vòng xơ gốc động mạch chủ (các lávan ít khi bị tổn thương). + Tổn thương phổi biểu hiện xơ hoá phổi ở giai đoạn muộn, tạo thành cáchang nhỏ, dễ nhầm tổn thương do lao phổi vì vị trí thường gặp ở đỉnh và thùy trên2 phổi. 3. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK vẫn chưa rõ.Một số yếu tố sau có thể đóng vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. 3.1. Yếu tố di truyền: + Nhiều gia đình có nhiều người cùng bị VCSDK, tỉ lệ những người có quanhệ huyết thống với bệnh nhân mắc bệnh VCSDK cao gấp 30 - 40 lần so với tỉ lệmắc bệnh chung trong quần thể. + 90 - 95% số bệnh nhân VCSDK có kháng nguyên HLAB27 (+), trong khi đóHLAB27 chỉ (+) 7% ở quần thể. Một số giả thuyết về vai trò HLAB27 trong VCSDK: - HLAB27 nằm trên bề mặt của tế bào, làm cho tổ chức liên kết dễ nhạy cảmvới các tác nhân nhiễm khuẩn. - Kháng nguyên vi khuẩn dưới tác động của HLAB27 dễ bị chuyển thành tựkháng nguyên kích thích cơ thể gây ra quá trình tự miễn dịch. - Các gen điều hoà phức bộ kháng nguyên hoà hợp tổ chức (bao gồm cảHLAB27) cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 6. Các gen này cùng chịu trách nhiệm vềđiều hoà đáp ứng miễn dịch. - Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ giữa HLAB27 với VCSDK, nhưng khôngphải tất cả những người mang HLAB27 đều bị VCSDK. HLAB27 cũn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cột sống dính khớp – Phần 1 Viêm cột sống dính khớp – Phần 1 (Ankylosing spondylitis) 1. Đại cương. + Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ởcột sống và các khớp (chủ yếu là viêm khớp cùng - chậu và cột sống), dẫn đến hạnchế cử động cột sống do hình thành cầu xương giữa các thân đốt sống, dính cáckhớp mỏm phía sau và vôi hóa các dây chằng cột sống. + Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ankylos nghĩa làdính, cứng; spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng dính cứng cột sống chỉ thấy ởgiai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹ hoặc giaiđoạn sớm của bệnh. + Cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK chưa biết rõ, nhưng có mối liên quanvới nhóm kháng nguyên hoà hợp tổ chức (HLAB27). + Tỉ lệ mắc bệnh VCSDK chiếm 0,1 - 2% dân số. Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới,trẻ tuổi, bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 17 đến 30, rất ít khi khởi phát sau 45 tuổi. + Tỉ lệ bệnh nhân nam/bệnh nhân nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễn biếnthầm lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót. + Sau 10 năm kể từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tàn phế. Sau20 năm tỉ lệ tàn phế vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân. + VCSDK thường được chẩn đoán muộn, khoảng 50% tổng số bệnh nhânđược chẩn đoán sau 5 đến 10 năm kể từ khi khởi phát bệnh. 2. Giải phẫu bệnh. 2.1. Tổn thương các khớp và dây chằng ở giai đoạn sớm: Có các tổn thương ở khớp cùng - chậu, đĩa liên đốt sống, các khớp mỏm gaisau, khớp sống - sườn, các dây chằng liên đốt sống và các dây chằng cột sống. 2.2. Tổn thương cơ bản là viêm mạn tính: Biểu hiện bằng hiện t ượng thâm nhiễm các tế bào viêm, thoái hoá dạng fibrin,tăng sinh tổ chức liên kết cạnh khớp, phát triển loạn sản sụn ở các tổ chức cạnhkhớp và dây chằng, cuối cùng calci hoá các tổ chức sụn loạn sản dẫn đến cứng,dính và hạn chế cử động khớp. + Viêm khớp cùng - chậu hai bên xảy ra sớm và thường xuyên. + Viêm đĩa liên đốt sống phát triển từ ngoại vi vào trung tâm: biểu hiện thoáihoá, loạn sản sụn, calci hoá các vòng xơ, vôi hoá các vòng xơ phần rìa, kích thíchmàng xương của các thân đốt sống dẫn đến hình thành các cầu xương(syndesmophytes) làm dính các thân đốt sống, giai đoạn muộn có nhiều đốt sốngdính liền nhau tạo thành khối giống như “cây tre”. + Các thân đốt có biến đổi sớm, hình thành các ổ khuyết xương ở phía trước,xơ hoá, vôi hoá các tổ chức quanh thân đốt làm cho thân đốt mất đường cong khichụp phim X quang cột sống ở tư thế nghiêng. + Các khớp mỏm phía sau (apophyseal), các khớp sống - sườn bị viêm xơ hoávà canxi hóa, cuối cùng dính và cứng làm mất cử động khớp. + Các dây chằng liên đốt sống, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng cột sốngcũng bị viêm - xơ và calci hóa. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưng calci hóachỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh. + Các khớp ngoại vi có tổn thương viêm mạn tính, hình ảnh giải phẫu bệnhgiống viêm khớp dạng thấp, nhưng viêm khớp ngoại vi thường thoáng qua và haytái phát. Giai đoạn muộn các tổn thương khớp có thể xơ hoá, calci hoá gây dínhmột phần hay toàn bộ khớp, cứng và dính khớp háng là thể bệnh nặng và gây tànphế cho bệnh nhân. 2.3. Tổn thương ngoài khớp: + Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi là tổn thương ngoài khớp có thểxuất hiện trước, hoặc đồng thời với các triệu chứng ở khớp. Ở châu Âu tỉ lệ 20 - 30%số bệnh nhân VCSDK có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi. Ở Việt Nam ítgặp các tổn thương này. + Hở van động mạch chủ do tổn thương vòng xơ gốc động mạch chủ (các lávan ít khi bị tổn thương). + Tổn thương phổi biểu hiện xơ hoá phổi ở giai đoạn muộn, tạo thành cáchang nhỏ, dễ nhầm tổn thương do lao phổi vì vị trí thường gặp ở đỉnh và thùy trên2 phổi. 3. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK vẫn chưa rõ.Một số yếu tố sau có thể đóng vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. 3.1. Yếu tố di truyền: + Nhiều gia đình có nhiều người cùng bị VCSDK, tỉ lệ những người có quanhệ huyết thống với bệnh nhân mắc bệnh VCSDK cao gấp 30 - 40 lần so với tỉ lệmắc bệnh chung trong quần thể. + 90 - 95% số bệnh nhân VCSDK có kháng nguyên HLAB27 (+), trong khi đóHLAB27 chỉ (+) 7% ở quần thể. Một số giả thuyết về vai trò HLAB27 trong VCSDK: - HLAB27 nằm trên bề mặt của tế bào, làm cho tổ chức liên kết dễ nhạy cảmvới các tác nhân nhiễm khuẩn. - Kháng nguyên vi khuẩn dưới tác động của HLAB27 dễ bị chuyển thành tựkháng nguyên kích thích cơ thể gây ra quá trình tự miễn dịch. - Các gen điều hoà phức bộ kháng nguyên hoà hợp tổ chức (bao gồm cảHLAB27) cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 6. Các gen này cùng chịu trách nhiệm vềđiều hoà đáp ứng miễn dịch. - Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ giữa HLAB27 với VCSDK, nhưng khôngphải tất cả những người mang HLAB27 đều bị VCSDK. HLAB27 cũn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0