Danh mục

VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 2) oooOOOooo III-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.70 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 2)oooOOOoooIII-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: -Trứng cá thông thường (acne vulgaris);-Viêm da tiếp xúc dị ứng (contact dermatitis, allergic); -Viêm da tiếp xúc kích thích (contact dermatitis, irritant);-Lupus dạng kê lan tỏa ở mặt (lupus miliaris disseminatus faciei); -Trứng cá đỏ (rosacea) ;-Các vấn đề cần quan tâm :+Nhiễm Demodex ở mặt (do Demodex folliculorum), nhất là khi dùng liệu pháp chống viêm, +Bệnh nhân bị kèm Trứng cá hoặc trứng cá đỏ có thể diễn tiến nặng khi dùng liệu pháp miễn dịch tại chỗ, +Hội chứng Haber, hoặc bệnh da giống trứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 2) oooOOOooo III-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 2) oooOOOoooIII-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:-Trứng cá thông thường (acne vulgaris);-Viêm da tiếp xúc dị ứng (contact dermatitis, allergic);-Viêm da tiếp xúc kích thích (contact dermatitis, irritant);-Lupus dạng kê lan tỏa ở mặt (lupus miliaris disseminatus faciei);-Trứng cá đỏ (rosacea) ;-Các vấn đề cần quan tâm : +Nhiễm Demodex ở mặt (do Demodex folliculorum), nhất là khi dùng liệupháp chống viêm, +Bệnh nhân bị kèm Trứng cá hoặc trứng cá đỏ có thể diễn tiến nặng khidùng liệu pháp miễn dịch tại chỗ, +Hội chứng Haber, hoặc bệnh da giống trứng cá đỏ có tính gia đình(familial rosacealike dermatosis) với các u biểu mô nằm ở bì- thượng bì, các mảngtăng sừng, sẹo, hình thành từ thời thơ ấu, +Viêm da quanh lỗ tự nhiên dạng hạt (granulomatous periorificialdermatitis) thường gặp ở tuối thiếu niên với những sẩn vàng-nâu khu trú ở quanhmiệng, quanh mũi, quanh mắt. IV-THỬ NGHIỆM : 1-Xét nghiệm Labo : Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng ; không có bất thường trên xétnghiệm. 2-Các thử nghiệm khác : Tiêu chuẩn lâm sàng, test lẩy da, test tìm IgE đặc hiệu chống lại các dị ứngnguyên không khí được sử dụng để tìm các rối loạn chức năng trên da, nhưngkhông khuyến cáo thường quy. 3-Mô học : Tương tự Trứng cá đỏ, nhưng các dấu hiệu tổn thương da do ánh sáng thì ítgặp hơn và thay đổi theo tuổi bệnh nhân. Tẩm nhuận lympho bào, mô bào quanhnang lông có thể gặp trong tất cả trường hợp. Tổn thương viêm dạng hạt, abscessquanh nang lông có thể hiện diện khi xuất hiện các sẩn, mụn mủ trên lâm sàng.Các hạt bã đậu hóa (caseating) là đặc trưng cho POD dạng hạt. V- ĐIỀU TRỊ : 1-Chăm sóc Y khoa : -Liệu pháp chống viêm đường toàn thân và/hoặc tại chỗ được yêu cầu. Gầnđây, liệu pháp quang động (PDT : photodynamic therapy) đã được báo cáo có hiệuquả, nhưng cần phải có các nghiên cứu dài hạn hơn ; -Giáo dục và tạo sự tự tin là các yếu tố nền tảng ; điều này giúp nhiều chobệnh nhân có biến dạng (diafigure) giúp làm bệnh giảm thiểu đến mức thấp nhấttrong các trường hợp tái phát . -Khuyến cáo : Các chuyên gia Da Liễu cần loại trừ các yếu tố gây bùngphát và xác định việc điều trị cho từng bệnh nhân. -Chế độ ăn : Tất cả các tình trạng viêm ở da và Trứng cá đỏ, các chất màchúng gây dãn các mạch máu cần phải loại bỏ ( chẳng hạn như rượu, thức ănnhanh). 2-Tác động : Thông thường, tác động thực thểl không đáng kể ; tuy nhiên, dãn các mạchmáu là thử thách khó khăn có thể làm xấu đi các triệu chứng. VI-THUỐC : A-Khuyến cáo : -Trong POD nặng, điều trị toàn thân với thuốc chống mụn trứng cá đượcthực hiện. Các thuốc được chọn lọc là Doxycycline (hoặc Tetracycline) vàMinocycline. Trong trường hợp không đáp ứng và dạng hạt, Isotretinoin vàIsoniazid có thể được khuyến cáo. Trong trường hợp nhẹ, nhất là ở trẻ em và phụnữ có thai, điều trị tại chỗ cho từng cá nhân được khuyên dùng. Các chế phẩmchống viêm (như là Metronidazole và Erythromycin) khuyên dùng dưới dạngkhông có chất nền là dầu mỡ (nên dùng như là gel, lotion, cream). Các thuốcchống mụn trứng cá dùng tại chỗ như là Adapalene và Azelaic acid đã được dùngtrong các nghiên cứu mở. Loại dạng ointment nên loại bỏ. -Không điều trị (Zero-therapy) là nền tảng của một quan điểm, khi dừng tấtcả các thuốc bôi và mỹ phẩm, yếu tố cơ bản gây POD đã được loại trừ. Hình thứcnày dành cho đa số bệnh nhân chấp nhận tuân thủ. Có hiệu quả trong trường hợplạm dụng steroid hoặc bất dung nạp mỹ phẩm. Quan điểm điều trị này thường giớihạn bởi vì bệnh nhân nôn nóng muốn thoát khỏi bệnh. -Trong mọi trường hợp, các triệu chứng có thể xấu đi trong thời gian đầuđiều trị, nhất là khi cai steroid dạng bôi. Trong trường hợp lạm dụng steroid dạngbôi kéo dài, cai steroid bằng cream Hydrocortisone 0,1-0,5% có thể thực hiện theotừng cá nhân. ...

Tài liệu được xem nhiều: