Thông tin tài liệu:
VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 4)oooOOOooo1.5.Metronidazole: -Kháng sinh nhóm Imidazole chống lại các chủng vi khuẩn yếm khí (anaerobic) và các chủng đơn bào (protozoa). -Liều lượng:+Dùng tại chỗ: thuốc thoa (nồng độ 0,75-2%) dạng gel, lotion, cream, 2 lần/ngày.+Uống; 250-500mg x 2 lần/ngày.-Chống chỉ định: nhạy cảm với thuốc. Không dùng cho phụ nữ có thai. Không dùng cho trẻ em. -Tương tác thuốc:Cimetidine làm gia tăng độc tính của thuốc. Thuốc làm tăng hiệu lực của thuốc Kháng đông máu, tăng độc tính của Lithium và Phenytoin; phản ứng “cai nghiện” ở những người nghiện rượu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 4) oooOOOooo 1.5.Metronidazole: -Kháng sinh VIÊM DA QUANH MIỆNG (PERIORAL DERMATITIS) (Kỳ 4) oooOOOooo 1.5.Metronidazole: -Kháng sinh nhóm Imidazole chống lại các chủng vi khuẩn yếm khí(anaerobic) và các chủng đơn bào (protozoa). -Liều lượng: +Dùng tại chỗ: thuốc thoa (nồng độ 0,75-2%) dạng gel, lotion, cream, 2lần/ngày. +Uống; 250-500mg x 2 lần/ngày. -Chống chỉ định: nhạy cảm với thuốc. Không dùng cho phụ nữ có thai.Không dùng cho trẻ em. -Tương tác thuốc: Cimetidine làm gia tăng độc tính của thuốc. Thuốc làm tăng hiệu lực củathuốc Kháng đông máu, tăng độc tính của Lithium và Phenytoin; phản ứng “cainghiện” ở những người nghiện rượu. -Thận trọng: Dùng loại bôi tại chỗ tiếp xúc với mắt gây chảy nước mắt; Metronidazoledùng đường uống không dùng cho người sử dụng Disulfiram trong 2 tuần trướcđó, không uống rượu bia khi dùng thuốc. 1.6.Erythromycin: -Ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn bằng cách ngăn chặn sự phân táchpeptidyl t-RNA từ ribosome, gây nên ngưng tổng hợp RNA vận chuyển protein. -Thường dùng dưới dạng gel hoặc cream nồng độ 2-4%, phối hợp với dạngdùng tại chỗ Metronidazole, thoa 2 lần/ ngày. -Chống chỉ định: nhạy cảm với thuốc; giảm chức năng gan. Không nêndùng cho phụ nữ có thai. -Tương tác thuốc: Dùng chung gây tăng độc tính của Theophylline, Digoxin, Carbamazepine,Cyclosporine; tăng hiệu lực kháng đông của Warfarine; dùng chung vớiLovastatine và Simvastatine làm tăng nguy cơ ly giải cơ vân (rhabdomyolysis). -Thận trọng: Tránh tiếp xúc với mắt và các niêm mạc khác; dùng lâu dài gây khángthuốc. 2-Nhóm Retinoids: Isotretinoin: Chế phẩm đường uống dùng điều trị các tình trạng bệnh da nặng. Là đồngphân 13-cis tổng hợp của Tretinoin (trans-retinoic acid), cả hai đều có cấu trúc liênquan đến vitamine A. Tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã và giảm sản xuấtchất bã, ức chế biệt hóa tuyến bã và sự sừng hóa bất thường. Chỉ định trong tìnhtrạng POD kéo dài và dạng khó trị (refractory). -Liều lượng: +0,2mg/kg / ngày (uống); giảm còn 0,1mg/kg hoặc 0,05mg/kg khi lâm sàngđược cải thiện. +Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai. -Chống chỉ định: nhạy cảm với thuốc. -Tương tác thuốc: Độc tính có thể xảy ra khi dùng chung với vitamine A; giả u não có thể xảyra khi dùng chung với Tetracycline; giảm nồng độ Carbamazepine trong huyếttương. -Thận trọng: Thuốc không được dùng trong thai kỳ; giảm dung nạp kính sát tròng(contact lenses) có thể xảy ra trong và sau điều trị; giảm thị lực về đêm; bệnh nhânnữ nên dùng biện pháp tránh thai trong lúc điều trị và 1 tháng sau khi điều trị;bệnh lý rối loạn đường ruột, viêm gan có thể xuất hiện; bệnh nhân bị tiểu đườngcó thể có những rắc rối trong kiểm soát đường huyết trong lúc điều trị; cần tránhtia UV hoặc ánh nắng mặt trời. Ngưng điều trị nếu xuất huyết trực tràng, đaubụng, tiêu chảy nặng. VII-CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý: -Trong chăm sóc cần lượng giá các tác dụng của điều trị toàn thân ( đối vớicác dược phẩm như Doxycycline, Tetracycline, Minocycline và Isotretinoin). -Điều trị tại chỗ bao gồm các kháng sinh như là Metronidazole vàErythromycine. Các thuốc chống Mụn trứng cá như Adapalene và Azelaic acidđược dùng tuỳ theo tình trạng da và mức độ nặng của bệnh. -Chống chỉ định dùng các steroids bôi tại chỗ. -Tránh dùng các loại mỹ phẩm, các chất làm sạch, chất giữ ẩm trong quátrình điều trị. -Cần xác định các yếu tố gây bùng phát bệnh để loại trừ chúng. -Các biến chứng: +Mặc dù POD chỉ giới hạn trên da và không ảnh hưởng đến cuộc sống,nhưng các rắc rối về nội tâm có thể xảy ra do các biến dạng của các thương tổntrên mặt và tình trạng kéo dài của bệnh lý. +Có một tần suất hiệu ứng phản hồi (rebound effect) xảy ra trong quá trình“cai” (wean) steroid, mặc dù hiếm gặp. +Diển tiến mạn tính thường gặp. +Phát triển các lupoid trong bì là một biến đổi nghiêm trọng của bệnh: chẩnđoán dựa trên các sẩn rối loạn sắc tố có màu vàng, tình trạng này gọi là POD giốnglupus, thường gây sẹo do các lupoid. -Đối với bệnh nhi, phụ nữ có thai, chỉ nên dùng liệu pháp tại chỗ vì cácthuốc dùng đường toàn thân thường chống chỉ định. VIII-KẾT LUẬN: Viêm da quanh miệng (POD)là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, có rấtnhiều yếu tố gây phát sinh bệnh, trong đó có mối liên hệ với việc sử dụng steroidtại chỗ, dùng các loại mỹ phẩm, các chất làm sạch, chất giữ ẩm và diễn tiến mạntính, dễ bội nhiễm các vi sinh vật cơ hội, để lại sự mất thẩm mỹ do các biến dạngcủa các tổn t ...