Danh mục

VIÊM ĐÀI BỂ THẬN CẤP, MẠN

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 113.66 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu viêm đài bể thận cấp, mạn, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM ĐÀI BỂ THẬN CẤP, MẠN VIÊM ĐÀI BỂ THẬN CẤP, MẠNI. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩa:Viêm đài bể thận là nhiễm khuẩn ở tổ chức kẽ của thận nguyên nhân do vi khuẩn.Ở giai đoạn cấp của bệnh có thể chữa khỏi ho àn toàn nếu được loại bỏ nguy cơ vànguyên nhân gây bệnh. Nếu bị tái phát nhiều lần sẽ chuyển thành mạn, và hậu quảcuối cùng sẽ dẫn đến suy thận mạn. Bệnh nhân có thể tử vong do biến chứng suythận mạn, do đó nếu đ ược phát hiện sớm, điều trị đúng và triệt để bệnh nhân phụchồi hoàn toàn.2. Đặc điểm dịch tễ:Viêm đài bể thận cấp và mạn là một bệnh gặp nhiều ở nữ, gặp ở mọi lứa tuổi nhấtlà lứa tuổi lao động và hoạt động sinh dục nhiều. Nữ giới có sự liên quan với tìnhtrạng có thai. Theo J.Conte khi nghiên cứu ở cộng đồng bệnh chiếm tỷ lệ 10% dânsố. Tại khoa Thận Bệnh viện Bạch Mai (1997-2000) có 17% bệnh nhân bị suythận là nguyên nhân do viêm đài bể thận mạn (PGS. Trần Văn Chất). Trong đónhóm nguyên nhân do sỏi chiếm 27% và nhiều thống kê cho thấy viêm đài bể thậnmạn là nguyên nhân đứng hàng thứ hai dẫn đến suy thận. Qua trên ta thấy viêmđài bể thận mạn là bệnh hay gặp có nguy cơ dẫn đến suy thận do đó việc tuyêntruyền giáo dục cho cộng đồng những nguy cơ gây bệnh sẽ giảm bớt tỷ lệ mắcbệnh.II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH1. Nguyên nhân:1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn:- Vi khuẩn Gram (-) chiếm khoảng 90% các trường hợp:+ E. Coli: 60-70%+ Klebsiella: 20% (15-20%)+ Proteus mirabilis: 15% (10-15%)+ Enterobacter: 5-10%+ Và một số vi khuẩn Gram (-) khác.- Vi khuẩn Gram (+) chiếm < 10%+ Enterocoque: 2%+ Staphylocoque: 1%+ Các vi khuẩn khác: 3-4%.1.2. Nguyên nhân thuận lợi:Là nguyên nhân gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu, gây ứ trệ dòng nước tiểu,tạo điều kiện cho nhiễm trùng và khi đã có nhiễm trùng thì duy trì nhiễm trùng.Vì vậy viêm đài bể thận xảy ra trên một bệnh nhân có tắc nghẽn d òng nước tiểuthường rất dai dẳng và nặng.- Các nguyên nhân thường gặp là:+ Sỏi thận tiết niệu.+ U thận tiết niệu.+ U bên ngoài đè ép vào niệu quản.+ U tuyến tiền liệt.+ Dị dạng thận, niệu quản.- Các nguyên nhân khác:+ Thận đa nang.+ Thai nghén.+ Đái tháo đường.Cần khám toàn diện, chụp thận không chuẩn bị, UIV, siêu âm thận, UPR để pháthiện các nguyên nhân thuận lợi điều trị triệt để tránh tiến triển bệnh nặng th êm.2. Cơ chế bệnh sinh:- Chủ yếu là đường ngược dòng có thể là nhiễm khuẩn ngẫu nhiên. Ở nữ tỷ lệthường cao hơn, ở nam tỷ lệ thường ít gặp hơn do đường niệu đạo dài, hẹp hơn, ởxa lỗ hậu môn hơn. Chất tiết của tuyến tiền liệt cũng có khả năng sát khuẩn.- Vi khuẩn có thể đến gây viêm đài bể thận qua đường máu và đường bạch huyếtnhưng hiếm gặp hơn.III. TRIỆU CHỨNG LÂM. SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM ĐÀI BỂTHẬN CẤP VÀ MẠN1. Viêm đài bể thận cấp:- Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái dắt, đái máu, đái mủ cuối bãi.Tuy nhiên hội chứng bàng quang có thể xuất hiện trước khi có viêm đài bể thậncấp. Khi có triệu chứng viêm đài bể thận cấp thì triệu chứng viêm bàng quang đãđỡ nên dễ bỏ qua chẩn đoán.- Đau vùng thắt lưng:+ Thường đau một bên, nhưng cũng có khi đau cả hai bên.+ Đau âm ỉ thỉnh thoảng trội thành từng cơn.+ Vỗ hông lưng (+) là triệu chứng rất có giá trị, nhất là trong trường hợp chỉ cóđau một bên.- Khám có thể thấy thận to và đau.- Triệu chứng toàn thân: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, rét run,môi khô, lưỡi bẩn, có thể thấy dấu hiệu mất nước do sốt.- Nước tiểu đục có thể có đái mủ đại thể, bạch cầu niệu d ương tính, vi khuẩn niệudương tính, Protein niệu có nhưng < l g/24h.- Xét nghiệm máu:+ Bạch cầu đa nhân trung tính tăng.+ Đôi khi có suy thận cấp: urê máu, creatinin máu tăng.+ Cấy máu khi có sốt > 38,5°C có thể dương tính.- Siêu âm thận:+ Thận hơi to hơn bình thường.+ Đài bể thận giãn.+ Có thể thấy nguyên nhân thuận lợi như sỏi, thận đa nang...- X quang:+ Chụp bụng không chuẩn bị nếu nghi ngờ có sỏi.+ Có thể thấy nguyên nhân thuận lợi gây tắc nghẽn đường bài niệu.2. Viêm đài bể thận mạn:2.1. Viêm đài bể thận mạn giai đoạn sớm:- Tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm đài bể thận cấp nhiều lần hoặc có tiền sử cóbệnh gây tắc nghẽn đường bài tiết nước tiểu.- Đau vùng thắt lưng.- Tiểu tiện về đêm tăng ít nhất một hoặc nhiều lần trong một đêm gợi ý chức năngcô đặc của thận giảm.- Có thể có cao huyết áp.- Thiếu máu nhẹ hoặc không.- Protein niệu thường xuyên nhưng thường < l g/24h.- Bạch cầu niệu nhiều, bạch cầu đa nhân thoái hóa d ương tính số bạch cầu đa nhântăng khi có đợt cấp.- Vi khuẩn niệu dương tính khi có đợt cấp.- Khả năng cô đặc nước tiểu giảm:+ Làm nghiệm pháp cô đặc, tỷ trọng tối đa không vượt quá 1,025.+ Lúc này mức lọc cầu thận còn bình thường gọi là có sự phân ly chức năng cầuthận, ống thận. Đây là một xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán viêm thận mạntrong giai đoạn sớm.- Siêu âm th ...

Tài liệu được xem nhiều: