Viêm gan B có thể chữa khỏi không?
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 396.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan B mạn tính vẫn còn là một vấn đề y tế quan trọng toàn cầu. Sự tiến triển đến xơ gan, bệnh gan mất bù và ung thư biểu mô tế bào gan là những hậu quả bất lợi chính của bệnh chưa được điều trị. Vì vậy, mục tiêu trị liệu là để dự phòng các biến chứng này nhằm ngăn ngừa kết cuộc tử vong sớm do viêm gan B mạn tính. Hiện nay có 7 thuốc đã được chấp thuận để điều trị viêm gan B mạn tính ở Mỹ là: interferon alfa-2b, peginterferon...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan B có thể chữa khỏi không? Viêm gan B có thể chữa khỏi không?I. Giới thiệuViêm gan B mạn tính vẫn còn là một vấn đề y tế quan trọng toàn cầu. Sự tiến triểnđến xơ gan, bệnh gan mất bù và ung thư biểu mô tế bào gan là những hậu quả bấtlợi chính của bệnh chưa được điều trị. Vì vậy, mục tiêu trị liệu là để dự phòng cácbiến chứng này nhằm ngăn ngừa kết cuộc tử vong sớm do viêm gan B mạn tính.Hiện nay có 7 thuốc đã được chấp thuận để điều trị viêm gan B mạn tính ở Mỹ là:interferon alfa-2b, peginterferon alfa-2a, lamivudine, adefovi r, entecavir ,telbivudine, tenofovir .Các chất tương tự nucleos(t)ide kiểm soát sự sao chép củavirus rất tốt, với các nồng độ có thể thay đổi được và độ bền lâu dài. Tuynhiên, sự sao chép virus điển hình trở về lại các nồng độ có thể phát hiện được saukhi ngừng trị liệu bằng nuleos(t)ide, ngay cả ở những bệnh nhân ban đầu có khángnguyên e viêm gan B (HBeAg) dương tính, nhưng bị mất HBeAg và phát triểnkháng thể kháng HBeAg - sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg - hoặc những ngườimất kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong thời gian điều trị. Vì vậy,mặc dù những thuốc này có thể kiểm soát nhiễm virus viêm gan B mạn tính nhưnghiếm khi chúng - nếu có, chữa khỏi bệnh. Sự giải thích có thể là có một dạng virusđược gọi là “DNA vòng đóng đồng hóa trị (cccDNA)” đóng vai trò then chốt về sựtồn tại kéo dài của virus và sự tái hoạt động của virus sau khi ngừng điều trị. Tàiliệu này nêu bật vai trò then chốt của cccDNA trong tiến tr ình nhiễm virus viêmgan B (HBV) tự nhiên và được điều trị.II.cccDNA là gì?cccDNA của virus viêm gan B tạo thành một dạng genome DNA của virus ổnđịnh. cccDNA nằm ở nhân tế bào gan bị nhiễm dưới dạng nhiễm sắc thể nhỏ hoặcepisome không tích hợp, ở đó nó hoạt động như một khuôn mẫu để phiên mã cácgen của virus. Số bản sao (copies) của cccDNA có trong bất kỳ tế bào gan bịnhiễm nào đều biến thiên mạnh nhưng thường trong khoảng từ 10-50 bản sao mỗitế bào gan.1. cccDNA được sản xuất và duy trì như thế nào?cccDNA được sản xuất trong quá trình sao chép của virus. Mặc dù virus viêm ganB (HBV) là một virus DNA chuỗi kép không hoàn chỉnh, nó sao chép qua trunggian RNA bằng cách sử dụng một polymerase của virus có hoạt tính transcriptasengược. Sự sao chép của HBV xảy ra chủ yếu ở các tế b ào gan. Khi đi vào tế bào,virus lột lớp vỏ protein của nó, và genome của chuỗi kép lỏng lẻo, không hoànchỉnh được vận chuyển vào nhân. Ở nhân, các polymerase của vật chủ và virus sửachữa genome vòng lỏng lẻo, không hoàn chỉnh thành một genome vòng đóng đồnghóa trị, có chuỗi kép hoàn chỉnh, hoặc cccDNA (Hình1). cccDNA hoạt động nhưmột khuôn mẫu cho sự phiên mã của tất cả RNA thông tin (mRNA) của virus.mRNA của virus gồm 1) RNA pregenome, hoạt động nh ư một khuôn mẫu cho sựphiên mã ngược, tổng hợp protein lõi và enzyme polymerase; 2) 3RNAsubgenome cần cho sự dịch mã các protein của lớp vỏ ngoài; và 3) protein X, chứcnăng của protein này chưa được hiểu rõ. Một khi được tổng hợp, RNA của virusđược vận chuyển đến bào tương là nơi dịch mã các protein của virus, lắp rápnucleocapsid, và sự sao chép virus xảy ra.Sự sao chép xảy ra trong nucleocapsid của virus gồm có protein lõi, RNApregenome và polymerase. Sự hình thành nucleocapsid cần sự gắn kết phối hợpcủa polymerase với một cấu trúc RNA vòng thân gọi là epsilon ở vị trí đầu 5’ củaRNA pregenome - một quá trình tạo ra sự capsid hóa do các hạt trong lõi.Polymerase gắn kết epsilon hoạt động như một protein mồi để tổng hợp DNA, vớiepsilon hoạt động như một khuôn mẫu cho phản ứng này. Sau khi sợi không mãhóa của DNA được tổng hợp hoàn toàn, RNA được làm thoái biến bởi RNase Hcủa virus là một phần của polymerase. Tiếp theo là sự tổng hợp sợi mã hóa và tạovòng genome của virus. Một khi sự sao chép hoàn tất, nucleocapsid của virustương tác với protein của lớp vỏ ngoài ở lưới nội bào tương để tạo thành các viriontrưởng thành được tiết ra từ tế bào. Các nucleocapsid của virus cũng có thể vậnchuyển ngược trở lại nhân, đại diện cho một con đường rất quan trọng để duy tr ìcccDNA trong tế bào gan. Con đường này được cho là được điều hòa bởi proteinlớn ở bề mặt.Hình 1. Vòng đời của virus viêm gan B (HBV)ER: lưới nội bào tương; HbcAg: kháng nguyên lõi viêm gan B; pgRNA: RNApregenome;Pol: polymerase2. cccDNA được đào thải như thế nào?Đáp ứng miễn dịch đóng vai trò cơ bản trong sự thanh thải virus cũng như làmtrung gian của bệnh. Vì vậy, có lợi khi xem xét đáp ứng miễn dịch đối với nhiễmvirus viêm gan B (HBV) để hiểu sự sao chép của virus được kiểm soát như thếnào.Việc kiểm soát thành công HBV tùy thuộc vào tác động lẫn nhau phức tạp giữacác đáp ứng bẩm sinh, tế bào và thể dịch đối với sự nhiễm virus (Hình 2). Tuynhiên, vai trò chính xác của đáp ứng bẩm sinh trong trường hợp nhiễm HBV cấptính chưa rõ. Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh không đặc hiệu bao gồm sự sản xuấtinterferon, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan B có thể chữa khỏi không? Viêm gan B có thể chữa khỏi không?I. Giới thiệuViêm gan B mạn tính vẫn còn là một vấn đề y tế quan trọng toàn cầu. Sự tiến triểnđến xơ gan, bệnh gan mất bù và ung thư biểu mô tế bào gan là những hậu quả bấtlợi chính của bệnh chưa được điều trị. Vì vậy, mục tiêu trị liệu là để dự phòng cácbiến chứng này nhằm ngăn ngừa kết cuộc tử vong sớm do viêm gan B mạn tính.Hiện nay có 7 thuốc đã được chấp thuận để điều trị viêm gan B mạn tính ở Mỹ là:interferon alfa-2b, peginterferon alfa-2a, lamivudine, adefovi r, entecavir ,telbivudine, tenofovir .Các chất tương tự nucleos(t)ide kiểm soát sự sao chép củavirus rất tốt, với các nồng độ có thể thay đổi được và độ bền lâu dài. Tuynhiên, sự sao chép virus điển hình trở về lại các nồng độ có thể phát hiện được saukhi ngừng trị liệu bằng nuleos(t)ide, ngay cả ở những bệnh nhân ban đầu có khángnguyên e viêm gan B (HBeAg) dương tính, nhưng bị mất HBeAg và phát triểnkháng thể kháng HBeAg - sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg - hoặc những ngườimất kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong thời gian điều trị. Vì vậy,mặc dù những thuốc này có thể kiểm soát nhiễm virus viêm gan B mạn tính nhưnghiếm khi chúng - nếu có, chữa khỏi bệnh. Sự giải thích có thể là có một dạng virusđược gọi là “DNA vòng đóng đồng hóa trị (cccDNA)” đóng vai trò then chốt về sựtồn tại kéo dài của virus và sự tái hoạt động của virus sau khi ngừng điều trị. Tàiliệu này nêu bật vai trò then chốt của cccDNA trong tiến tr ình nhiễm virus viêmgan B (HBV) tự nhiên và được điều trị.II.cccDNA là gì?cccDNA của virus viêm gan B tạo thành một dạng genome DNA của virus ổnđịnh. cccDNA nằm ở nhân tế bào gan bị nhiễm dưới dạng nhiễm sắc thể nhỏ hoặcepisome không tích hợp, ở đó nó hoạt động như một khuôn mẫu để phiên mã cácgen của virus. Số bản sao (copies) của cccDNA có trong bất kỳ tế bào gan bịnhiễm nào đều biến thiên mạnh nhưng thường trong khoảng từ 10-50 bản sao mỗitế bào gan.1. cccDNA được sản xuất và duy trì như thế nào?cccDNA được sản xuất trong quá trình sao chép của virus. Mặc dù virus viêm ganB (HBV) là một virus DNA chuỗi kép không hoàn chỉnh, nó sao chép qua trunggian RNA bằng cách sử dụng một polymerase của virus có hoạt tính transcriptasengược. Sự sao chép của HBV xảy ra chủ yếu ở các tế b ào gan. Khi đi vào tế bào,virus lột lớp vỏ protein của nó, và genome của chuỗi kép lỏng lẻo, không hoànchỉnh được vận chuyển vào nhân. Ở nhân, các polymerase của vật chủ và virus sửachữa genome vòng lỏng lẻo, không hoàn chỉnh thành một genome vòng đóng đồnghóa trị, có chuỗi kép hoàn chỉnh, hoặc cccDNA (Hình1). cccDNA hoạt động nhưmột khuôn mẫu cho sự phiên mã của tất cả RNA thông tin (mRNA) của virus.mRNA của virus gồm 1) RNA pregenome, hoạt động nh ư một khuôn mẫu cho sựphiên mã ngược, tổng hợp protein lõi và enzyme polymerase; 2) 3RNAsubgenome cần cho sự dịch mã các protein của lớp vỏ ngoài; và 3) protein X, chứcnăng của protein này chưa được hiểu rõ. Một khi được tổng hợp, RNA của virusđược vận chuyển đến bào tương là nơi dịch mã các protein của virus, lắp rápnucleocapsid, và sự sao chép virus xảy ra.Sự sao chép xảy ra trong nucleocapsid của virus gồm có protein lõi, RNApregenome và polymerase. Sự hình thành nucleocapsid cần sự gắn kết phối hợpcủa polymerase với một cấu trúc RNA vòng thân gọi là epsilon ở vị trí đầu 5’ củaRNA pregenome - một quá trình tạo ra sự capsid hóa do các hạt trong lõi.Polymerase gắn kết epsilon hoạt động như một protein mồi để tổng hợp DNA, vớiepsilon hoạt động như một khuôn mẫu cho phản ứng này. Sau khi sợi không mãhóa của DNA được tổng hợp hoàn toàn, RNA được làm thoái biến bởi RNase Hcủa virus là một phần của polymerase. Tiếp theo là sự tổng hợp sợi mã hóa và tạovòng genome của virus. Một khi sự sao chép hoàn tất, nucleocapsid của virustương tác với protein của lớp vỏ ngoài ở lưới nội bào tương để tạo thành các viriontrưởng thành được tiết ra từ tế bào. Các nucleocapsid của virus cũng có thể vậnchuyển ngược trở lại nhân, đại diện cho một con đường rất quan trọng để duy tr ìcccDNA trong tế bào gan. Con đường này được cho là được điều hòa bởi proteinlớn ở bề mặt.Hình 1. Vòng đời của virus viêm gan B (HBV)ER: lưới nội bào tương; HbcAg: kháng nguyên lõi viêm gan B; pgRNA: RNApregenome;Pol: polymerase2. cccDNA được đào thải như thế nào?Đáp ứng miễn dịch đóng vai trò cơ bản trong sự thanh thải virus cũng như làmtrung gian của bệnh. Vì vậy, có lợi khi xem xét đáp ứng miễn dịch đối với nhiễmvirus viêm gan B (HBV) để hiểu sự sao chép của virus được kiểm soát như thếnào.Việc kiểm soát thành công HBV tùy thuộc vào tác động lẫn nhau phức tạp giữacác đáp ứng bẩm sinh, tế bào và thể dịch đối với sự nhiễm virus (Hình 2). Tuynhiên, vai trò chính xác của đáp ứng bẩm sinh trong trường hợp nhiễm HBV cấptính chưa rõ. Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh không đặc hiệu bao gồm sự sản xuấtinterferon, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 162 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0