VIÊM GAN C (HEPATITIS C) - Phần 6
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.01 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc dựa vào tuổi bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh, và những yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc uống kết hợp. Peginterferon alfa-2a, entecavir, và tenofovir là những loại thuốc thường được dùng đầu tiên cho việc điều trị lâu dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN C (HEPATITIS C) - Phần 6 VIÊM GAN C (HEPATITIS C)Phần 6ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐCBác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc dựa vào tuổi bệnh nhân, mức độ nghiêm trọngcủa bệnh, và những yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc uống kếthợp. Peginterferon alfa-2a, entecavir, và tenofovir là những loại thuốc thườngđược dùng đầu tiên cho việc điều trị lâu dài.Các Loại Thuốc Giành Cho Viêm Gan B Mãn TínhBảy loại thuốc hiện nay được chấp thuận ở Hoa Kỳ cho việc điều trị bệnh viêmgan B mãn tính:• Peginterferon alfal-2a (Pegasys)• Interferon-alfa-2b (Intron A)• Lamivudine (Epivir-HBV)• Entecavir (Baraclude)• Telbivudine (Tyzeka)• Adefovir (Hepsera)• Tenofovir (Viread)Những loại thuốc này ngăn chặn sự tái tạo bản sao của virut viêm gan B trong cơthể. Chúng cũng có thể giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh gan (x ơ gan và suygan) và sự phát triển của bệnh ung thư gan.Bác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc dựa vào tuổi bệnh nhân, mức độ nghiêm trọngcủa bệnh, và những yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc uống kếthợp. Peginterferon alfa-2a, entecavir, và tenofovir là những loại thuốc thườngđược dùng đầu tiên cho việc điều trị lâu dài.Không phải lúc nào cũng biết được rõ ràng bệnh nhân nào bị viêm gan B nên đượctrị liệu bằng thuốc và khi nào nên bắt đầu trị liệu bằng thuốc. Trị liệu thường đượcchỉ định cho những bệnh nhân bị thái hóa chức năng gan nhanh, hoặc những bệnhnhân bị những biến chứng xơ gan như xưng cổ trướng và xuất huyết.Những bệnh nhân tiếp nhận trị liệu ức chế miễn dịch cho những chứng bệnh kháchoặc những bệnh nhân bị tái phát bệnh viêm gan B mãn tính cũng là những ngườithích hợp được trị liệu bằng thuốc.Peginterferon alfa-2a. Peginterferon alfal-2a (Pegasys) được chấp thuận vào năm2005 cho việc điều trị bệnh viêm gan B mãn tính. (Peginterferon cũng có tên làpegylated interferon). Loại thuốc này ngăn ngừa sự tái tạo bản sao của virut viêmgan B và cũng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Thuốc này được chích mỗituần một lần. Peginterferon thỉnh thoảng được kê toa dùng kết hợp với lamivudine(Epivir-HBV).Những tác dụng phụ phổ biến bao gồm các triệu chứng giống như cúm, như sốt,ớn lạnh, đau nhức cơ bắp, đau khớp, và nhức đầu. Loại thuốc này cũng có thể gâyra chứng trầm cảm, lo lắng, cáu kỉnh, và mất ngủ và nên được dùng hết sức cẩntrọng ở những bệnh nhân có bệnh sử bị bệnh tâm thần. Peginterferon a lfa-2a cũngcó thể làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm, và làm cho bệnh viêm gan nặng hơn vớidấu hiệu gia tăng hàm lượng ALT (alanine transaminase) ở mức nghiêm trọng.Những bị nhân có dấu hiệu bị gia tăng đột ngột hàm lượng ALT nên được xétnghiệm máu thường xuyên để theo dõi chức năng gan.Không giống những loại thuốc khác được dùng để điều trị bệnh viêm gan B mãntính, peginterferon alfa-2a ít bị kháng thuốc hơn.Interferon Alfa-2b. Trong nhiều năm, Peginterferon alfa-2b (Intron A) là loạithuốc phổ biến dùng điều trị viêm gan B. Bây giờ nó thường đứng sau thuốcpeginterferon. Loại thuốc này thường được tiêm mỗi ngày trong 16 tuần. (Xem ranó không giúp ích cho viêm gan D). Một cách đáng tiếc, ngay cả đối với viêm ganB, virut sẽ tái phát trong hầu hết các ca bệnh, mặc dù sự đột biến tái phát này cóthể yếu hơn loại ban đầu. Sử dụng loại thuốc này trong một thời gian dài có thểthuyên giảm liên tục ở nhiều bệnh nhân mà vẫn được an toàn. Interferon cũng cóhiệu quả ở những bệnh nhân trẻ tuổi, cho dù hiệu quả dài hạn vẫn chưa được biếtrõ. Giống như thuốc Peginterferon alfal-2a, loại thuốc này có thể làm gia tăngnguy cơ bị trầm cảm.Lamivudine, Entecavir, and Telbivudine. Những loại thuốc này được phân loại là“bản sao nhân tạo của nucleosit” (Thuộc nhóm thuốc kháng virut, bao gồm AZT,DDC, và DDI, những loại thuốc này “can thiệp” vào hoạt động của men virut xúctác quá trình hình thành DNA từ RNA và được dùng để điều trị virut HIV).Lamivudine (Epivir-HBV) cũng được dùng điều chế để điều trị virut HIV. Khoảng20% số bệnh nhân sử dụng lamivudine bị kháng thuốc này. Lamivudine, cùng vớiinterferon alfa-2b, là những loại thuốc duy nhất được chấp thuận cho việc điều trịviêm gan B mãn tính ở trẻ em. Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm HoaKỳ đã chấp thuận entecavir (Baraclude) vào năm 2005, và Telbivudine(Tyzeka) vào năm 2006, cho việc điều trị những bệnh nhân ở tuổi trưởng thànhmắc bệnh viêm gan B mãn tính.Nếu bệnh nhân phát triển hiện tượng kháng một trong những loại thuốc “bản saonhân tạo của nucleotit”, loại thuốc như adefovir hoặc tenofovir có thể được thêmvào trị liệu kết hợp. Lamivudine có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất. Entecavir vàTenofovir có tỉ lệ kháng thuốc thấp nhất.Các tác dụng phụ phổ biến của những loại thuốc này bao gồm nhức đầu, mệt mỏi,chóng mặt, và buồn nôn. (Để biết thêm những tác dụng phụ có tính nghiêm trọng,hãy xem phần “Các Biến Chứng Thuốc và Nhữn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN C (HEPATITIS C) - Phần 6 VIÊM GAN C (HEPATITIS C)Phần 6ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐCBác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc dựa vào tuổi bệnh nhân, mức độ nghiêm trọngcủa bệnh, và những yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc uống kếthợp. Peginterferon alfa-2a, entecavir, và tenofovir là những loại thuốc thườngđược dùng đầu tiên cho việc điều trị lâu dài.Các Loại Thuốc Giành Cho Viêm Gan B Mãn TínhBảy loại thuốc hiện nay được chấp thuận ở Hoa Kỳ cho việc điều trị bệnh viêmgan B mãn tính:• Peginterferon alfal-2a (Pegasys)• Interferon-alfa-2b (Intron A)• Lamivudine (Epivir-HBV)• Entecavir (Baraclude)• Telbivudine (Tyzeka)• Adefovir (Hepsera)• Tenofovir (Viread)Những loại thuốc này ngăn chặn sự tái tạo bản sao của virut viêm gan B trong cơthể. Chúng cũng có thể giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh gan (x ơ gan và suygan) và sự phát triển của bệnh ung thư gan.Bác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc dựa vào tuổi bệnh nhân, mức độ nghiêm trọngcủa bệnh, và những yếu tố khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa các loại thuốc uống kếthợp. Peginterferon alfa-2a, entecavir, và tenofovir là những loại thuốc thườngđược dùng đầu tiên cho việc điều trị lâu dài.Không phải lúc nào cũng biết được rõ ràng bệnh nhân nào bị viêm gan B nên đượctrị liệu bằng thuốc và khi nào nên bắt đầu trị liệu bằng thuốc. Trị liệu thường đượcchỉ định cho những bệnh nhân bị thái hóa chức năng gan nhanh, hoặc những bệnhnhân bị những biến chứng xơ gan như xưng cổ trướng và xuất huyết.Những bệnh nhân tiếp nhận trị liệu ức chế miễn dịch cho những chứng bệnh kháchoặc những bệnh nhân bị tái phát bệnh viêm gan B mãn tính cũng là những ngườithích hợp được trị liệu bằng thuốc.Peginterferon alfa-2a. Peginterferon alfal-2a (Pegasys) được chấp thuận vào năm2005 cho việc điều trị bệnh viêm gan B mãn tính. (Peginterferon cũng có tên làpegylated interferon). Loại thuốc này ngăn ngừa sự tái tạo bản sao của virut viêmgan B và cũng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Thuốc này được chích mỗituần một lần. Peginterferon thỉnh thoảng được kê toa dùng kết hợp với lamivudine(Epivir-HBV).Những tác dụng phụ phổ biến bao gồm các triệu chứng giống như cúm, như sốt,ớn lạnh, đau nhức cơ bắp, đau khớp, và nhức đầu. Loại thuốc này cũng có thể gâyra chứng trầm cảm, lo lắng, cáu kỉnh, và mất ngủ và nên được dùng hết sức cẩntrọng ở những bệnh nhân có bệnh sử bị bệnh tâm thần. Peginterferon a lfa-2a cũngcó thể làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm, và làm cho bệnh viêm gan nặng hơn vớidấu hiệu gia tăng hàm lượng ALT (alanine transaminase) ở mức nghiêm trọng.Những bị nhân có dấu hiệu bị gia tăng đột ngột hàm lượng ALT nên được xétnghiệm máu thường xuyên để theo dõi chức năng gan.Không giống những loại thuốc khác được dùng để điều trị bệnh viêm gan B mãntính, peginterferon alfa-2a ít bị kháng thuốc hơn.Interferon Alfa-2b. Trong nhiều năm, Peginterferon alfa-2b (Intron A) là loạithuốc phổ biến dùng điều trị viêm gan B. Bây giờ nó thường đứng sau thuốcpeginterferon. Loại thuốc này thường được tiêm mỗi ngày trong 16 tuần. (Xem ranó không giúp ích cho viêm gan D). Một cách đáng tiếc, ngay cả đối với viêm ganB, virut sẽ tái phát trong hầu hết các ca bệnh, mặc dù sự đột biến tái phát này cóthể yếu hơn loại ban đầu. Sử dụng loại thuốc này trong một thời gian dài có thểthuyên giảm liên tục ở nhiều bệnh nhân mà vẫn được an toàn. Interferon cũng cóhiệu quả ở những bệnh nhân trẻ tuổi, cho dù hiệu quả dài hạn vẫn chưa được biếtrõ. Giống như thuốc Peginterferon alfal-2a, loại thuốc này có thể làm gia tăngnguy cơ bị trầm cảm.Lamivudine, Entecavir, and Telbivudine. Những loại thuốc này được phân loại là“bản sao nhân tạo của nucleosit” (Thuộc nhóm thuốc kháng virut, bao gồm AZT,DDC, và DDI, những loại thuốc này “can thiệp” vào hoạt động của men virut xúctác quá trình hình thành DNA từ RNA và được dùng để điều trị virut HIV).Lamivudine (Epivir-HBV) cũng được dùng điều chế để điều trị virut HIV. Khoảng20% số bệnh nhân sử dụng lamivudine bị kháng thuốc này. Lamivudine, cùng vớiinterferon alfa-2b, là những loại thuốc duy nhất được chấp thuận cho việc điều trịviêm gan B mãn tính ở trẻ em. Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm HoaKỳ đã chấp thuận entecavir (Baraclude) vào năm 2005, và Telbivudine(Tyzeka) vào năm 2006, cho việc điều trị những bệnh nhân ở tuổi trưởng thànhmắc bệnh viêm gan B mãn tính.Nếu bệnh nhân phát triển hiện tượng kháng một trong những loại thuốc “bản saonhân tạo của nucleotit”, loại thuốc như adefovir hoặc tenofovir có thể được thêmvào trị liệu kết hợp. Lamivudine có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất. Entecavir vàTenofovir có tỉ lệ kháng thuốc thấp nhất.Các tác dụng phụ phổ biến của những loại thuốc này bao gồm nhức đầu, mệt mỏi,chóng mặt, và buồn nôn. (Để biết thêm những tác dụng phụ có tính nghiêm trọng,hãy xem phần “Các Biến Chứng Thuốc và Nhữn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0