VIÊM GAN MẠN – PHẦN 2
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.51 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu viêm gan mạn – phần 2, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN – PHẦN 2 VIÊM GAN MẠN – PHẦN 2A- THEO YHCT:1- Thể Can uất Tỳ hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạn tồntại chuyển sang viêm gan mạn tiến triển với những triệu chứng đau tức nặngvùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão,chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.2- Thể Can âm hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sauviêm gan mạn tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ít ngủ, lòng bàn tay,bàn chân nóng, sốt âm ỉ 37,5 - 38oC, khát nước, họng khô hay gắt gỏng, lưỡiđỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền tế sác.3- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: Thường gặp trong viêm gan mạn tiến triển với các triệu chứng miệng đắng, chán ăn, bụng đầy chướng, miệng khô nhớt, đau nhiều vùng gan, da vàng xạm, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền.V- ĐIỀU TRỊ: A- THEO YHHĐ: 1- Đối với viêm gan siêu vi: - Viêm gan mạn do siêu vi B: Vấn đề điều trị bằng Interferon chỉ đặt ra khi: 1/ Huyết thanh chẩn đoán HbeAg (+) và HBV.DNA (+). 2/ SGPT tăng cao. 3/ Nhiễm HBV lúc trưởng thành. 4/ Bệnh gan còn bù. - Viêm gan mạn do siêu vi C: * Tiêu chuẩn tốt nhất để sử dụng Interferon là SGPT > 1,5 lần bìnhthường, sinh thiết gan có mức độ tổn thương mô học trung bình và huyết thanhchẩn đoán HCV.RNA (+). * Tiêu chuẩn còn bàn cãi là tổn thương mô học mức độ nhẹ, SGPT < 1,5lần bình thường, tiền sử có đợt tái phát sau khi dùng Interferon và không ích lợi gìkhi dùng Interferon nếu bệnh nhân bị bệnh gan mất bù, SGPT bình thường vàkhông đáp ứng với liều Interferon trước đó. Sử dụng Interferon hiện nay có 3 chế phẩm Interferon α2A (‘Roferon A’),Interferon α2B (‘Roferon A’), và Interferon αN (‘Wellferon’), về mặt tác dụng,chúng có 2 cơ chế: + Cơ chế diệt siêu vi: khi kết hợp receptor đặc biệt ở bề mặt tế bào gan, nó sẽphóng thích ra một men nội bào 2,5 oligo adenylate synthetase, chính men này s ẽhoạt hóa ribonuclease để phá hủy mRNA của siêu vi. + Cơ chế miễn dịch: gia tăng sự bộc lộ Protein bề mặt màng tế bào HLA class Icó nghĩa là làm thúc đẩy sự thải loại các tế bào gan bị nhiễm siêu vi, làm gia tănghoạt tính tế bào giết (killer cell), làm trưởng thành tế bào cytotoxic, đồng thời ngănchặn Procollagen type III là chất thúc đẩy gan hóa sợi. Liều sử dụng tiêm bắp hay tiêm dưới da là 5 triệu đơn vị mỗi lần, 3 lần/tuần vàliên tục trong 16 - 24 tuần. Người ta nhận thấy với viêm gan mạn do siêu vi B thì 80% SGPT sẽ trở vềbình thường và 30% trường hợp HbeAg và HBV.DNA âm tính, trong đó SGPT trởvề bình thường thành 2 pha: pha đầu giảm nhẹ rồi tăng cao và sau đó trở về bìnhthường (do sự hoại tử của tế bào gan bị nhiễm). Riêng đối với viêm gan mạn do siêu vi C thì trong 60% trường hợp SGPT trởvề bình thường và từ 10 - 30% trường hợp có HCV.RNA trở về bình thường. Thuốc thường gây những phản ứng phụ như mệt mỏi, đau cơ, chán ăn, sụt cân,rụng tóc, giảm tiểu cầu và bạch cầu, một số trường hợp khác có xuất huyết võngmạc. Ngoài ra, gần đây người ta đang thí nghiệm một số thuốc mới tr ong điều trịviêm gan mạn do siêu vi B như sau: - Nhóm Nucleoside đồng phân mà qua quá trình phosphoryl hóa nó sẽ tươngtranh với những acid nhân cơ bản trong chuỗi DNA của siêu vi B. Có thể kể đếnLamivudine - Famciclovir - Vidarabine, trong đó Lamivudine có thể ngăn chặnmen sao chép ngược để chuyển đổi HBV-RNA thành ra HBV-DNA của siêu vi B.Đây là một loại biệt dược uống, được dung nạp tốt cả trên bệnh nhân bị xơ gan cổchướng. Thuốc chỉ gây phản ứng phụ là nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏi. - Nhóm điều hòa miễn dịch gồm Thymosin (chất chiết suất của Thymus) với cơchế tác dụng là tăng hoạt chức năng của T cell và Interleukin II, ức chế sự sinh sảncủa siêu vi mặc dù có nhiều tác dụng phụ. 2- Đối với viêm gan tự miễn: 80% trường hợp đáp ứng với Glucocorticoid nhưng không ngăn ngừa đượcdiễn tiến tới xơ gan. Liều dùng là 60 mg Prednisone/ngày, sau khi đạt kết quả hạliều xuống dần trong 1 tháng và duy trì ở liều 20 mg/ngày. Hoặc có thể dùng 30mg/ngày kết hợp với Azathioprine 50 mg/ngày, sau khi đạt kết quả hạ liềuPrednisone xuống còn 10 mg/ngày. Cách điều trị này kéo dài trong 18 tháng vàlàm giảm các tác dụng phụ của Prednisone từ 66% xuống khoảng 20%. Cách d ùngnày chỉ áp dụng cho viêm gan tự miễn nặng, các dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn, vàngda sẽ được cải thiện trong vài tuần, các dấu hiệu sinh hóa nh ư Albumine,Bilirubine, Globuline sẽ trở về bình thường sau vài tháng. Sự thay đổi hình ảnh môhọc sẽ cải thiện từ 6 tháng - 2 năm. Cần điều trị liên tục 1 năm đến 1 năm rưỡi, dùtỷ lệ tái phát có là 50% thì cũng vẫn tiếp tục như cũ. B- THEO YHCT: Việc điều trị viêm gan mạn gồm 3 phương pháp sau: 1- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: - Phép trị: Thanh nhiệt, trừ thấp với mục ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN – PHẦN 2 VIÊM GAN MẠN – PHẦN 2A- THEO YHCT:1- Thể Can uất Tỳ hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạn tồntại chuyển sang viêm gan mạn tiến triển với những triệu chứng đau tức nặngvùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão,chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.2- Thể Can âm hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sauviêm gan mạn tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ít ngủ, lòng bàn tay,bàn chân nóng, sốt âm ỉ 37,5 - 38oC, khát nước, họng khô hay gắt gỏng, lưỡiđỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền tế sác.3- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: Thường gặp trong viêm gan mạn tiến triển với các triệu chứng miệng đắng, chán ăn, bụng đầy chướng, miệng khô nhớt, đau nhiều vùng gan, da vàng xạm, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền.V- ĐIỀU TRỊ: A- THEO YHHĐ: 1- Đối với viêm gan siêu vi: - Viêm gan mạn do siêu vi B: Vấn đề điều trị bằng Interferon chỉ đặt ra khi: 1/ Huyết thanh chẩn đoán HbeAg (+) và HBV.DNA (+). 2/ SGPT tăng cao. 3/ Nhiễm HBV lúc trưởng thành. 4/ Bệnh gan còn bù. - Viêm gan mạn do siêu vi C: * Tiêu chuẩn tốt nhất để sử dụng Interferon là SGPT > 1,5 lần bìnhthường, sinh thiết gan có mức độ tổn thương mô học trung bình và huyết thanhchẩn đoán HCV.RNA (+). * Tiêu chuẩn còn bàn cãi là tổn thương mô học mức độ nhẹ, SGPT < 1,5lần bình thường, tiền sử có đợt tái phát sau khi dùng Interferon và không ích lợi gìkhi dùng Interferon nếu bệnh nhân bị bệnh gan mất bù, SGPT bình thường vàkhông đáp ứng với liều Interferon trước đó. Sử dụng Interferon hiện nay có 3 chế phẩm Interferon α2A (‘Roferon A’),Interferon α2B (‘Roferon A’), và Interferon αN (‘Wellferon’), về mặt tác dụng,chúng có 2 cơ chế: + Cơ chế diệt siêu vi: khi kết hợp receptor đặc biệt ở bề mặt tế bào gan, nó sẽphóng thích ra một men nội bào 2,5 oligo adenylate synthetase, chính men này s ẽhoạt hóa ribonuclease để phá hủy mRNA của siêu vi. + Cơ chế miễn dịch: gia tăng sự bộc lộ Protein bề mặt màng tế bào HLA class Icó nghĩa là làm thúc đẩy sự thải loại các tế bào gan bị nhiễm siêu vi, làm gia tănghoạt tính tế bào giết (killer cell), làm trưởng thành tế bào cytotoxic, đồng thời ngănchặn Procollagen type III là chất thúc đẩy gan hóa sợi. Liều sử dụng tiêm bắp hay tiêm dưới da là 5 triệu đơn vị mỗi lần, 3 lần/tuần vàliên tục trong 16 - 24 tuần. Người ta nhận thấy với viêm gan mạn do siêu vi B thì 80% SGPT sẽ trở vềbình thường và 30% trường hợp HbeAg và HBV.DNA âm tính, trong đó SGPT trởvề bình thường thành 2 pha: pha đầu giảm nhẹ rồi tăng cao và sau đó trở về bìnhthường (do sự hoại tử của tế bào gan bị nhiễm). Riêng đối với viêm gan mạn do siêu vi C thì trong 60% trường hợp SGPT trởvề bình thường và từ 10 - 30% trường hợp có HCV.RNA trở về bình thường. Thuốc thường gây những phản ứng phụ như mệt mỏi, đau cơ, chán ăn, sụt cân,rụng tóc, giảm tiểu cầu và bạch cầu, một số trường hợp khác có xuất huyết võngmạc. Ngoài ra, gần đây người ta đang thí nghiệm một số thuốc mới tr ong điều trịviêm gan mạn do siêu vi B như sau: - Nhóm Nucleoside đồng phân mà qua quá trình phosphoryl hóa nó sẽ tươngtranh với những acid nhân cơ bản trong chuỗi DNA của siêu vi B. Có thể kể đếnLamivudine - Famciclovir - Vidarabine, trong đó Lamivudine có thể ngăn chặnmen sao chép ngược để chuyển đổi HBV-RNA thành ra HBV-DNA của siêu vi B.Đây là một loại biệt dược uống, được dung nạp tốt cả trên bệnh nhân bị xơ gan cổchướng. Thuốc chỉ gây phản ứng phụ là nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏi. - Nhóm điều hòa miễn dịch gồm Thymosin (chất chiết suất của Thymus) với cơchế tác dụng là tăng hoạt chức năng của T cell và Interleukin II, ức chế sự sinh sảncủa siêu vi mặc dù có nhiều tác dụng phụ. 2- Đối với viêm gan tự miễn: 80% trường hợp đáp ứng với Glucocorticoid nhưng không ngăn ngừa đượcdiễn tiến tới xơ gan. Liều dùng là 60 mg Prednisone/ngày, sau khi đạt kết quả hạliều xuống dần trong 1 tháng và duy trì ở liều 20 mg/ngày. Hoặc có thể dùng 30mg/ngày kết hợp với Azathioprine 50 mg/ngày, sau khi đạt kết quả hạ liềuPrednisone xuống còn 10 mg/ngày. Cách điều trị này kéo dài trong 18 tháng vàlàm giảm các tác dụng phụ của Prednisone từ 66% xuống khoảng 20%. Cách d ùngnày chỉ áp dụng cho viêm gan tự miễn nặng, các dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn, vàngda sẽ được cải thiện trong vài tuần, các dấu hiệu sinh hóa nh ư Albumine,Bilirubine, Globuline sẽ trở về bình thường sau vài tháng. Sự thay đổi hình ảnh môhọc sẽ cải thiện từ 6 tháng - 2 năm. Cần điều trị liên tục 1 năm đến 1 năm rưỡi, dùtỷ lệ tái phát có là 50% thì cũng vẫn tiếp tục như cũ. B- THEO YHCT: Việc điều trị viêm gan mạn gồm 3 phương pháp sau: 1- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: - Phép trị: Thanh nhiệt, trừ thấp với mục ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0