VIÊM GAN MẠN TÍNH – PHẦN 1 ( CHRONIC HEPATITIS)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
VGMT là bệnh gan có tổn thương viêm và hoại tử nhu mô ; có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra thời gian trên 6 tháng.2/ Nguyên nhân : + VR(B,C,D,G)+ Rượu,độc chất(dioxin,aflatoxin) + Thuốc(Rifamycin,INH,Nhuận tràng)+ KST:Sán lá gan+ Tự miễn:xh KT kháng cơ trơn,kháng nhân… + Bệng Winson,Giảm anpha anti Tripsin+ Không rõ NN
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN TÍNH – PHẦN 1 ( CHRONIC HEPATITIS) VIÊM GAN MẠN TÍNH – PHẦN 1 ( CHRONIC HEPATITIS)I - ĐẠI CƯƠNG:1/ Định nghĩa:VGMT là bệnh gan có tổn thương viêm và hoại tử nhu mô ; có hoặc không có kèmtheo xơ hóa, diễn ra thời gian trên 6 tháng.2/ Nguyên nhân :+ VR(B,C,D,G)+ Rượu,độc chất(dioxin,aflatoxin)+ Thuốc(Rifamycin,INH,Nhuận tràng)+ KST:Sán lá gan+ Tự miễn:xh KT kháng cơ trơn,kháng nhân…+ Bệng Winson,Giảm anpha anti Tripsin+ Không rõ NN3/ Cơ chế bệnh sinh: Cơ chế tự miễn( tự mẫn cảm, tự dị ứng).+ Là tình trạng mất hoặc giảm khả năng thích ứng miễn dịch của gan đối với chínhtổn thương miễn dịch của gan .+ Sinh bệnh miễn dịch đối với HBV.Trên phương diện bệnh sinh virus không làm tổn thương tb gan.Vậy vấn đề là loại trừ các tb bị nhiễm bởi một quá trình miễn dịch tb.Kết cục của sự tác động qua lại giữa virus với cơ thể tốt hay xấu, mạn tính haykhông là do đáp ứng của cơ thể chứ không phải do virus.- Khi cơ thể không có KN nào giống như HBV thì sự xâm nhập của HBV tác độngnhư một KN lạ, lúc đó cơ thể sẽ đáp ứng mãnh liệt -> kq : bệnh khỏi hẳn hoặc tửvong.- Nếu KN HBV giống như một phần nào tự KN có sẵn trong cơ thể thì tiến triển sẽâm ỉ và chuyển sang mạn .- Nếu KN HBV giống hoàn toàn tự KN thì đấy là người mang HBV không triệuchứng.- Nếu sự phân đôi của virus vẫn duy trì dai dẳng thì viêm gan tiến triển thành xơgan tiên lượng xấu đi.4 - Diễn biến tự nhiên của HBV mạn:Có 3 pha: - Pha dung nạp virus.................- Pha thanh thải virus.................- Pha BHV tồn dư tích hợp (tích nhập).Hai pha đầu xẩy ra khi HBV đang nhân đôi mạnh. Pha sau cùng không liên quantới giai đoạn không nhân đôi.Pha thanh thải HBV lúc này gan đã có những tổn thương viêm gan mạn xơ gan.Giai đoạn thanh thải HBV xảy ra khi sự dung nạp miễn dịch tr ước đây không cònnữa, các đáp ứng miễn dịch tế bào gây ra sự dung giải tế bào gan bị nhiễm.5 - Mô bệnh họcĐặc điểm nổi bật về mặt mô bệnh học là sự phối hợp hai loại tổn thương:+ Sự xâm nhập viêm chủ yếu là tế bào viêm loại một nhân.+ Tế bào gan bị tổn thương ở các mức độ và hình thái khác nhau: hoại tử tế bào vàchết tế bào (apoptose).+ Sự xâm nhập viêm chủ yếu là Lympho và Plasmocyte cùng nhiều kháng nguyênkhác nhau.+ Triệu chứng điển hình của tổn thương tế bào là hoại tử cầu nối và hoại tử mốigặm.+ Hậu quả của quá trình viêm mạn tính và của tổn thương tế bào gan là sự tái sinhliên tục tế bào gan và phát sinh các sợi colorgen ngoài tế bào, hậu quả cuối cùng làdẫn đến hình thành tổ chức xơ.+ Dựa trên những tiêu chuẩn mô bệnh học trên đây người ta chia ra 4 loại viêmgan mạn tính:-Viêm gan mạn tính do vi rút.-Viêm gan mạn tính tự miễn.-Viêm gan mạn tính do thuốc.-Viêm gan mạn tính tiềm tàng (Cryptogenétique).Tương ứng với từng loại viêm gan mạn tính trên đây, mô bệnh học có thể gópphần rất quan trọng, giúp xác định:-Chẩn đoán. Ví dụ: viêm gan B hoặc C mạn tính.-Mức độ hoạt động của viêm: chia làm 4 mức độ từ nhẹ đến nặng.-Giai đoạn hình thành tổ chức xơ: chia 5 giai đoạn, từ không có tổ chức xơ đến xơgan.Từ 1995 sự phân loại viêm gan mạn tính thành hai loại là hoạt động và tồn tạikhông còn được dùng nữa. Thay vào đấy là những khái niệm về chia mức độ vàchia giai đoạn tiến triển theo thời gian, những khái niệm này giúp ích nhiều chođiều trị. Mô bệnh học đóng vai trò trung tâm trong chẩn đoán, điều trị và tiênlượng bệnh.II. PHÂN LOẠI VIÊM GAN MẠN1. Phân loại theo nguyên nhân- Viêm gan mạn do virut : Một số đặc điểm lâm sàng, đặc biệt là huyết thanh họccho phép chẩn đoán viêm gan do virut B, C và B + D ( không loại trừ còn có virutkhác nữa ).- Viêm gan mạn tự miễn : Dựa vào chẩn đoán huyết thanh, người ta phân ra cáctyp 1,2,3.- Viêm gan mạn do thuốc- Viêm gan mạn không rõ nguyên nhân hay viêm gan mạn có nguồn gốc ẩn.2. Phân loại theo mức độDựa trên đánh giá về mô bệnh học qua chọc sinh thiết gan tức là dựa vào mức độviêm và hoại tử. Nhẹ nhất là viêm khoảng cửa ( Portal inflammation ). Nặng hơnlà viêm xâm lấn cả vào tiểu thùy gan ( thâm nhiễm các tế bào viêm ) và hoại tửxung quanh khoảng cửa ( hoại tử mối gặm ). Nặng nhất là hoại tử từ khoảng cửađến tĩnh mạch trung tâm tạo thành các cầu nối ( hoại tử cầu nối – bridging necrosis). để có thể đánh giá một cách chi tiết hơn, người ta dùng chỉ số hoạt tính mô học (Histologic Activity index – HAI ) do Knodell – Ishak đề ra bằng cách cho điểm.3. Phân loại theo giai đoạnGiai đoạn của viêm gan mạn là phản ánh mức độ tiến triển của bệnh. Mức độ tiếntriển này dựa trên mức độ xơ hoá.Hệ thống điểm theo Scheuer P.J.Tổn thương xơ.................................................. .........ĐiểmF0 = Không có xơ.................................................. ....................0F1= Xơ nhẹ ( Khoảng cửa giãn rộng, xơ hoá )..........................1F2= Xơ vừa ( C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN TÍNH – PHẦN 1 ( CHRONIC HEPATITIS) VIÊM GAN MẠN TÍNH – PHẦN 1 ( CHRONIC HEPATITIS)I - ĐẠI CƯƠNG:1/ Định nghĩa:VGMT là bệnh gan có tổn thương viêm và hoại tử nhu mô ; có hoặc không có kèmtheo xơ hóa, diễn ra thời gian trên 6 tháng.2/ Nguyên nhân :+ VR(B,C,D,G)+ Rượu,độc chất(dioxin,aflatoxin)+ Thuốc(Rifamycin,INH,Nhuận tràng)+ KST:Sán lá gan+ Tự miễn:xh KT kháng cơ trơn,kháng nhân…+ Bệng Winson,Giảm anpha anti Tripsin+ Không rõ NN3/ Cơ chế bệnh sinh: Cơ chế tự miễn( tự mẫn cảm, tự dị ứng).+ Là tình trạng mất hoặc giảm khả năng thích ứng miễn dịch của gan đối với chínhtổn thương miễn dịch của gan .+ Sinh bệnh miễn dịch đối với HBV.Trên phương diện bệnh sinh virus không làm tổn thương tb gan.Vậy vấn đề là loại trừ các tb bị nhiễm bởi một quá trình miễn dịch tb.Kết cục của sự tác động qua lại giữa virus với cơ thể tốt hay xấu, mạn tính haykhông là do đáp ứng của cơ thể chứ không phải do virus.- Khi cơ thể không có KN nào giống như HBV thì sự xâm nhập của HBV tác độngnhư một KN lạ, lúc đó cơ thể sẽ đáp ứng mãnh liệt -> kq : bệnh khỏi hẳn hoặc tửvong.- Nếu KN HBV giống như một phần nào tự KN có sẵn trong cơ thể thì tiến triển sẽâm ỉ và chuyển sang mạn .- Nếu KN HBV giống hoàn toàn tự KN thì đấy là người mang HBV không triệuchứng.- Nếu sự phân đôi của virus vẫn duy trì dai dẳng thì viêm gan tiến triển thành xơgan tiên lượng xấu đi.4 - Diễn biến tự nhiên của HBV mạn:Có 3 pha: - Pha dung nạp virus.................- Pha thanh thải virus.................- Pha BHV tồn dư tích hợp (tích nhập).Hai pha đầu xẩy ra khi HBV đang nhân đôi mạnh. Pha sau cùng không liên quantới giai đoạn không nhân đôi.Pha thanh thải HBV lúc này gan đã có những tổn thương viêm gan mạn xơ gan.Giai đoạn thanh thải HBV xảy ra khi sự dung nạp miễn dịch tr ước đây không cònnữa, các đáp ứng miễn dịch tế bào gây ra sự dung giải tế bào gan bị nhiễm.5 - Mô bệnh họcĐặc điểm nổi bật về mặt mô bệnh học là sự phối hợp hai loại tổn thương:+ Sự xâm nhập viêm chủ yếu là tế bào viêm loại một nhân.+ Tế bào gan bị tổn thương ở các mức độ và hình thái khác nhau: hoại tử tế bào vàchết tế bào (apoptose).+ Sự xâm nhập viêm chủ yếu là Lympho và Plasmocyte cùng nhiều kháng nguyênkhác nhau.+ Triệu chứng điển hình của tổn thương tế bào là hoại tử cầu nối và hoại tử mốigặm.+ Hậu quả của quá trình viêm mạn tính và của tổn thương tế bào gan là sự tái sinhliên tục tế bào gan và phát sinh các sợi colorgen ngoài tế bào, hậu quả cuối cùng làdẫn đến hình thành tổ chức xơ.+ Dựa trên những tiêu chuẩn mô bệnh học trên đây người ta chia ra 4 loại viêmgan mạn tính:-Viêm gan mạn tính do vi rút.-Viêm gan mạn tính tự miễn.-Viêm gan mạn tính do thuốc.-Viêm gan mạn tính tiềm tàng (Cryptogenétique).Tương ứng với từng loại viêm gan mạn tính trên đây, mô bệnh học có thể gópphần rất quan trọng, giúp xác định:-Chẩn đoán. Ví dụ: viêm gan B hoặc C mạn tính.-Mức độ hoạt động của viêm: chia làm 4 mức độ từ nhẹ đến nặng.-Giai đoạn hình thành tổ chức xơ: chia 5 giai đoạn, từ không có tổ chức xơ đến xơgan.Từ 1995 sự phân loại viêm gan mạn tính thành hai loại là hoạt động và tồn tạikhông còn được dùng nữa. Thay vào đấy là những khái niệm về chia mức độ vàchia giai đoạn tiến triển theo thời gian, những khái niệm này giúp ích nhiều chođiều trị. Mô bệnh học đóng vai trò trung tâm trong chẩn đoán, điều trị và tiênlượng bệnh.II. PHÂN LOẠI VIÊM GAN MẠN1. Phân loại theo nguyên nhân- Viêm gan mạn do virut : Một số đặc điểm lâm sàng, đặc biệt là huyết thanh họccho phép chẩn đoán viêm gan do virut B, C và B + D ( không loại trừ còn có virutkhác nữa ).- Viêm gan mạn tự miễn : Dựa vào chẩn đoán huyết thanh, người ta phân ra cáctyp 1,2,3.- Viêm gan mạn do thuốc- Viêm gan mạn không rõ nguyên nhân hay viêm gan mạn có nguồn gốc ẩn.2. Phân loại theo mức độDựa trên đánh giá về mô bệnh học qua chọc sinh thiết gan tức là dựa vào mức độviêm và hoại tử. Nhẹ nhất là viêm khoảng cửa ( Portal inflammation ). Nặng hơnlà viêm xâm lấn cả vào tiểu thùy gan ( thâm nhiễm các tế bào viêm ) và hoại tửxung quanh khoảng cửa ( hoại tử mối gặm ). Nặng nhất là hoại tử từ khoảng cửađến tĩnh mạch trung tâm tạo thành các cầu nối ( hoại tử cầu nối – bridging necrosis). để có thể đánh giá một cách chi tiết hơn, người ta dùng chỉ số hoạt tính mô học (Histologic Activity index – HAI ) do Knodell – Ishak đề ra bằng cách cho điểm.3. Phân loại theo giai đoạnGiai đoạn của viêm gan mạn là phản ánh mức độ tiến triển của bệnh. Mức độ tiếntriển này dựa trên mức độ xơ hoá.Hệ thống điểm theo Scheuer P.J.Tổn thương xơ.................................................. .........ĐiểmF0 = Không có xơ.................................................. ....................0F1= Xơ nhẹ ( Khoảng cửa giãn rộng, xơ hoá )..........................1F2= Xơ vừa ( C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0