Danh mục

VIÊM GAN VIRUS CẤP – PHẦN 1

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.94 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

VGVRC là một bệnh truyền nhiễm cấp tính thường gặp, do virus VG gây nên với đặc trưng là tổn thương viêm lan tỏa và hoại tử tế bào gan. Bệnh cảnh lâm sàng thể điển hình thường qua 2 thời kỳ: tiền hoàng đản và hoàng đản. với VRVG B, C bệnh có thể tiến triển từ cấp sang mạn và dẫn tới xơ gan, ung thư gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN VIRUS CẤP – PHẦN 1 VIÊM GAN VIRUS CẤP – PHẦN 1I - ĐẠI CƯƠNG:VGVRC là một bệnh truyền nhiễm cấp tính th ường gặp, do virus VG gây nên vớiđặc trưng là tổn thương viêm lan tỏa và hoại tử tế bào gan. Bệnh cảnh lâm sàng thểđiển hình thường qua 2 thời kỳ: tiền hoàng đản và hoàng đản. với VRVG B, Cbệnh có thể tiến triển từ cấp sang mạn và dẫn tới xơ gan, ung thư gan.1/ Mầm bệnh và đường lây, Acid nhân:2/ Nguồn bệnh:BN và người lành mang trùng (Carrier)3/ Sức cảm thụ:- Đối với VRVG A :Lứa tuổi mắc chủ yếu là: trẻ em và thanh thiếu niên; ở ngườilớn đa số đã có MD bền vững, không có MD chéo.- Đối với VRVG B, C, D:Thường gặp nhiều ở người lớn, một số trẻ mắc do truyền từ mẹ sang con. Việc đápứng MD với VR tùy thuộc vào từng cá thể.- Đối với VRVG E :tương tự VGA.4/ Cơ chế bệnh sinh:Quá trình sinh bệnh chia làm các thời kỳ sau:- Thời kỳ thâm nhập của VR:Với VRVG A và E thâm nhập qua đường tiêu hóaVới VRVG B, C, D, G thâm nhập theo đường máu.- Thời kỳ nhân lên của VR:Tại các tổ chức của đường tiêu hóa và sau đó là các hạch Lympho mạc treo, do tácđộng của VR đến các tổ chức này làm tăng tính thấm của TB -> thoái hóa hoại tửtổ chức và tạo ra những biến đổi không đặc hiệu, đặc biệt là ở các Lympho.Trong 2 thời kỳ trên chưa có biểu hiện bệnh lý- Thời kỳ nhiễm VR huyết tiên phát( tương ứng với thời kỳ khởi phát trênLS):VR từ hạch Lympho vào máu gây phản ứng với cơ thể biểu hiện bằng sốt.-Thời kỳ lan tràn tổ chức( tương ứng với thời kỳ toàn phát trên LS):VR từ máu thâm nhập và tất cả các cơ quan mà chủ yếu là gan. Quan trọng nhấttrong thời kỳ này là tổn thương gan do VR gây trực tiếp hoặc thông qua cơ chếMD: Biểu hiện ở 3 mặt: Phân hủy tb nhu mô gan, tổn thương viêm tb trung diệpvà ứ tắc mật.- Thời kỳ nhiễm VR huyết thứ phát:VR từ gan trở lại máu gây nên những đợt bột phát, hiện tượng nhiễm độc dị ứng,phát sinh biến chứng và tái phát.II - TRIỆU CHỨNG:1 – Lâm sàng thể thông thường điểu hình1.1/ Thời kỳ nung bệnh:-VG A: 1- 6 tuần-VG B: 1-6 thỏng-VG C: 1- 6 thỏng-VG D: 1-3 thỏng-VG E: 1-2 thỏng1.2/ Thời kỳ khởi phát( Tiền hoàng đản, trước vàng da):+ Có tính chất không tương xứng giữa mức độ nhiễm khuẩn với nhiễm độc:Không sốt hoặc sốt nhẹ ngắn ngày nhưng rất mệt và mệt kéo dài.+ Có 5 cách khởi phát:- Kiểu rối loạn tiêu hóa:Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, đôi khi có rối loạn đại tiện ; các triệu chứngtrên có thể kéo dài kèm theo sốt nhẹ.- Kiểu viêm khớp:Đau các khớp nhưng không có biến đổi hình dạng tại khớp.- Kiểu viêm xuất tiết ( giả cúm):Sổ mũi, đau họng, ho khan cùng với sốt.- Kiểu suy nhược thần kinh:BN mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ.- Kiểu hổn hợp:Gồm các triệu chứng lẩn lộn của các kiểu khởi phát.-> Củng có thể không có thời kỳ khởi phát.1.3/ Thời kỳ toàn phát( Vàng da- Hoàng đản):+ Lâm sàng:- Vàng da và niêm mạc( thường xuất hiện sau khi hết sốt): vàng da rất nhanh vàđạt đến mức tối đa 2-5 ngày và giữ mức này từ vài ngày đến vài tuần- Gan to, mật độ mềm, ấn tức.- Nước tiểu vàng, phân bạc màu,+ XN:- Men gan tăng cao:..........................SGOT( AST ) ↑Chỉ số Deritis= ---------------------- < 1.........................SGPT( ALT ) ↑↑Men gan càng cao càng phản ánh thời kỳ cấp.- Bilirubin TP ↑↑; Bilirubin TT ↑ cao so với Bilirubin GT.- Phosphatase kiềm tăng trong trường hợp có tắc mật- Urobilinogen nước tiểu từ (+) chuyển thành (-)1.4/ Thời kỳ lui bệnh và hồi phục:- Thời kỳ lui bệnh thường bắt đầu bằng hiện tượng Đa niệu .- Các triệu chứng lâm sàng cùng với các rối loạn chuyển hóa bắt đầu giảm.- Transaminase, Bilirubin và các chỉ tiêu sinh hóa khác dần trở về bình thường- Urobilinogen nước tiểu từ (-) chuyển thành (+)- Chỉ số Deritis > 1 Vì SGPT giảm nhanh hơn SGOT.Sơ đồ biểu diễn tương quan giữa Bilirubin và Men gan trong VGVR nói lênmức độ và tiên lượng bệnh.=>Ý nghĩa của xột nghiệm bilirubin và urobilinogen trong bệnh viêm ganvirus B cấp. Vẽ biểu đồ biến thiên của chúngÝ nghĩa:* Urobilinogen:-Urobilinogen có giá trị chẩn đoán sớm: urobilinogen tăng tr ước khi có vàng da ítnhất từ 1-2 ngày, giai đoạn vàng da Urobilinogen từ (+) thành (-) và khi từ (-)chuyển sang (+) tiên lượng tốt* Bilirubin: núi lờn tỡnh trạng ứ và tắc mật, nếu lượng bilirubin trong nước tiểucao chứng tỏ sự ứ tắc mật nhiều2- Phân chia các thể lâm sàng bệnh VGB cấp:2.1. Theo triệu chứng lõm sàng:-Thể ẩn: Không có biểu hiện lâm sàng. HBsAg(+), men transaminase tăng nhẹ-Thể cụt: Có biểu hiện lâm sàng nhưng thường nhẹ và thoáng qua. Bệnh nhânthường có sốt nhẹ vài 3 ngày, nhức đầu, đôi khi đau khớp hoặc ỉa lỏng 1-2 lần, XNHBsAg(+), men gan tăng và nhanh về bỡnh thường. Các triệu chứng giống nhưmột bệnh nhiễm virus khác, bệnh hồi phục nhanh sau 10 -20 ngày-Thể khụng vàng da(thể không điển hỡnh): Bệnh nhõn thấy mệt mỏi, chỏn ...

Tài liệu được xem nhiều: