Viêm họng cấp và mãn tính
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 182.82 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Nói đến viêm họng chủ yếu là nói đến viêm ở họng miệng. 2. Trong viêm họng cấp tính chủ yếu là do viêm Amygdale khẩu cái. Do đó hiện nay người ta có xu hướng nhập lại thành Viêm họng-Viêm Amygdale cấp.Trong lúc đó viêm họng mãn tính và viêm Amygdale mãn tính vẫn là hai vấn đề riêng biệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm họng cấp và mãn tính Viêm họng cấp và mãn tínhI. đại cương :A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT :1. Nói đến viêm họng chủ yếu là nói đến viêm ở họng miệng.2. Trong viêm họng cấp tính chủ yếu là do viêm Amygdale khẩu cái. Do đó hiệnnay người ta có xu hướng nhập lại thành Viêm họng-Viêm Amygdale cấp.Trong lúc đó viêm họng mãn tính và viêm Amygdale mãn tính vẫn là hai vấn đềriêng biệt.B. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ VÙNG HỌNG :Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường thở, là cửa ngõ của không khí, thức ăn vànước uống. Vì vậy có thể nói là nơi rất thuận lợi cho các yếu tố ngoại lai, virus vàvi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.Họng là một ống cơ màng nối từ vòm họng xuống miệng thực quản, tiếp giáp ởdưới với thanh quản (ở trước) thực quản (phía sau) và được chia làm 3 phần: họngmũi, họng miệng và hạ họng.Niêm mạc họng thuộc tế bào gai với biểu bì nhiều tầng, trong lớp đệm có nhiềutuyến nhầy và nang lympho. Ở vùng họng mũi và họng miệng, có những vùng rấtgiàu các nang lympho tập trung thành những khối gọi là vòng Waldeyer.Sinh lý:Họng có các chức năng: nuốt, thở, phát âm, nghe và bảo vệ.Chức năng bảo vệ của họng có được nhờ vòng bạch huyết Waldeyer.II. VIÊM HỌNG CẤP TÍNH:Là bệnh rất thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em nhất là về mùa đông khi thời tiếtthay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm A,viêm mũi, viêm xoang v.v... hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hôhấp trên như cúm, sởi.Cần nhắc lại rằng viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họngmiệng kết hợp chủ yếu với viêm A khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp vớiviêm A đáy lưỡi.Trong viêm họng cấp, chúng ta nghiên cứu chủ yếu là viêm họng đỏ cấp, viêmhọng bạch hầu và viêm họng Vincent do tính chất thường gặp và các sự trầm trọngcủa các biến chứng của chúng.A. VIÊM HỌNG ĐỎ CẤP:Chiếm 90% viêm họng cấp. Rất thường gặp trong mùa lạnh khi thời tiết thay đổi.1. Virus, vi khuẩn:a. Virus :Là chủ yếu chiếm 60 - 80% gồm Adénovirus, virus cúm, virus para - influenzae,virus Coxsakie, virus Herpès, virus Zona, EBV.b. Vi khuẩn:Ít gặp hơn, chiếm 20 - 40% gồm liên cầu b tan huyết nhóm A (còn các nhóm B, C,G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn kịkhí.Các vi khuẩn Neiseria, phế cầu, mycoplasme rất hiếm gặp.2. Nguyên nhân:Do thời tiết thay đổi, nhất là về mùa lạnh. Viêm họng đỏ cấp thường bắt đầu bằngsự nhiễm vi rút. Sau đó do độc tố của vi rút, cấu trúc giải phẩu của amiđan và sứcđề kháng của cơ thể đã gây nên sự bội nhiễm các tạp khuẩn khác, thường là các vikhuẩn hội sinh có sẵn trong họng như liên cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm làloại liên cầu khuẩn tan huyết b nhóm A.Bệnh lây lan bằng nước bọt, nước mũi.3. Lâm sàng:Bệnh thường xảy ra đột ngột .a. Triệu chứng toàn thân: Sốt vừa (38 - 390) hoặc sốt cao, người ớn lạnh, nhứcđầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, kém ăn.b. Triệu chứng cơ năng:- Lúc đầu là cảm giác khô nóng ở trong họng, dần dần đau rát trong họng nhất l àkhi nuốt kể cả chất lỏng. Khi ho, khi nói thì đau nhói lên tai.- Có thể ho từng cơn, ho khan hoặc ho có đờm nhầy.- Giọng nói mất trong và có thể khàn tiếng nhẹ.- Thường có kèm theo chảy mũi nhầy và tắc mũi.c. Triệu chứng thực thể:- Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng đỏmọng và có những mao mạch nổi rõ.- Hai amiđan khẩu cái cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớpnhầy trắng như nước cháo phủ trên mặt A.- Trụ trước và trụ sau cũng đỏ.- Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.- Khám mũi thấy niêm mạc sung huyết và hốc mũi đọng xuất tiết nhầy.4. Tiến triển :- Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3 - 5 ngày thì tự khỏi, các triệu chứng giảmdần.- Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày hơnvà đòi hỏi 1 sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng có thể xẩyra.5. Biến chứng :a- Biến chứng tại chỗ:Viêm tấy hoặc áp xe quanh A. Viêm tấy hoặc áp xe các khoảng bên họng, áp xethành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi. Viêm tấy hoại thư vùng cổ rất hiếm gặp nhưngtiên lượng rất nặng.b- Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi. Viêm tai giữa cấp.Viêm mũi viêm xoang cấp.c- Biến chứng xa: Đặc biệt nếu là do liên cầu b tan huyết nhóm A có thể gây viêmthận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc Rendu Osler, choáng nhiễm độc liên cầu hoặccá biệt có thể nhiễm trùng huyết.6. Điều trị:Điều đáng nhấn mạnh ở đây là nhiều tác giả đều thống nhất là mọi viêm họng đỏcấp đơn thuần hoặc có chấm mủ trắng hoặc bựa trắng trên bề mặt amiđan, xuấthiện ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp doliên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn.Do đó thái độ điều trị như sau:a. Hoặc là điều trị bằng kháng sinh một cách hệ thống:Penicilline V uống: 50 - 100.000 UI/kg cho trẻ em và 3 triệu UI cho người lớnchia làm 3 - 4 lần trong ngày, kéo dài 10 ngày.Hoặc tiêm bắp thịt một liều duy nhất của Penicilline chậm loại Benzathine -Penicilline G với liều 6.000 UI cho trẻ 30 kg và 2,4 triệu UI cho người lớn.Hoặc céphalosporine thế hệ I, hoặc Penicilline A trong 10 ngày.Trường hợp dị ứng với PNC, thì có thể thay thế bằng nhóm macrolide nhưJosacine, Dynabac hoặc Rulid trong 10 ngày, hoặc Zithromax trong 5 ngày.b. Hoặc làm xét nghiệm vi trùng rồi điều trị chứng bằng các thuốc hạ sốt, khángviêm, giảm đau khi thấy các triệu chứng còn nhẹ.Khi có kết quả vi trùng trong 3 - 4 ngày sau sẽ hiệu chỉnh điều trị.c. Điều trị tại chỗ: súc họng và nhỏ mũi.B. VIÊM HỌNG LOÉT: chiếm 5%.Chúng ta chỉ đề cập đến viêm họng Vincent.Là loại viêm họng 1 bên, thường gặp ở thiếu niên và người trẻ. Thể trạng suynhược nhưng sốt không cao. Đau cổ, nuốt đau nhẹ một bên, đặc biệt hơi thở hôithối. Khám họng thấy amiđan bị loét, bề mặt được bao phủ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm họng cấp và mãn tính Viêm họng cấp và mãn tínhI. đại cương :A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT :1. Nói đến viêm họng chủ yếu là nói đến viêm ở họng miệng.2. Trong viêm họng cấp tính chủ yếu là do viêm Amygdale khẩu cái. Do đó hiệnnay người ta có xu hướng nhập lại thành Viêm họng-Viêm Amygdale cấp.Trong lúc đó viêm họng mãn tính và viêm Amygdale mãn tính vẫn là hai vấn đềriêng biệt.B. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ VÙNG HỌNG :Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường thở, là cửa ngõ của không khí, thức ăn vànước uống. Vì vậy có thể nói là nơi rất thuận lợi cho các yếu tố ngoại lai, virus vàvi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.Họng là một ống cơ màng nối từ vòm họng xuống miệng thực quản, tiếp giáp ởdưới với thanh quản (ở trước) thực quản (phía sau) và được chia làm 3 phần: họngmũi, họng miệng và hạ họng.Niêm mạc họng thuộc tế bào gai với biểu bì nhiều tầng, trong lớp đệm có nhiềutuyến nhầy và nang lympho. Ở vùng họng mũi và họng miệng, có những vùng rấtgiàu các nang lympho tập trung thành những khối gọi là vòng Waldeyer.Sinh lý:Họng có các chức năng: nuốt, thở, phát âm, nghe và bảo vệ.Chức năng bảo vệ của họng có được nhờ vòng bạch huyết Waldeyer.II. VIÊM HỌNG CẤP TÍNH:Là bệnh rất thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em nhất là về mùa đông khi thời tiếtthay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm A,viêm mũi, viêm xoang v.v... hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hôhấp trên như cúm, sởi.Cần nhắc lại rằng viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họngmiệng kết hợp chủ yếu với viêm A khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp vớiviêm A đáy lưỡi.Trong viêm họng cấp, chúng ta nghiên cứu chủ yếu là viêm họng đỏ cấp, viêmhọng bạch hầu và viêm họng Vincent do tính chất thường gặp và các sự trầm trọngcủa các biến chứng của chúng.A. VIÊM HỌNG ĐỎ CẤP:Chiếm 90% viêm họng cấp. Rất thường gặp trong mùa lạnh khi thời tiết thay đổi.1. Virus, vi khuẩn:a. Virus :Là chủ yếu chiếm 60 - 80% gồm Adénovirus, virus cúm, virus para - influenzae,virus Coxsakie, virus Herpès, virus Zona, EBV.b. Vi khuẩn:Ít gặp hơn, chiếm 20 - 40% gồm liên cầu b tan huyết nhóm A (còn các nhóm B, C,G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn kịkhí.Các vi khuẩn Neiseria, phế cầu, mycoplasme rất hiếm gặp.2. Nguyên nhân:Do thời tiết thay đổi, nhất là về mùa lạnh. Viêm họng đỏ cấp thường bắt đầu bằngsự nhiễm vi rút. Sau đó do độc tố của vi rút, cấu trúc giải phẩu của amiđan và sứcđề kháng của cơ thể đã gây nên sự bội nhiễm các tạp khuẩn khác, thường là các vikhuẩn hội sinh có sẵn trong họng như liên cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm làloại liên cầu khuẩn tan huyết b nhóm A.Bệnh lây lan bằng nước bọt, nước mũi.3. Lâm sàng:Bệnh thường xảy ra đột ngột .a. Triệu chứng toàn thân: Sốt vừa (38 - 390) hoặc sốt cao, người ớn lạnh, nhứcđầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, kém ăn.b. Triệu chứng cơ năng:- Lúc đầu là cảm giác khô nóng ở trong họng, dần dần đau rát trong họng nhất l àkhi nuốt kể cả chất lỏng. Khi ho, khi nói thì đau nhói lên tai.- Có thể ho từng cơn, ho khan hoặc ho có đờm nhầy.- Giọng nói mất trong và có thể khàn tiếng nhẹ.- Thường có kèm theo chảy mũi nhầy và tắc mũi.c. Triệu chứng thực thể:- Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng đỏmọng và có những mao mạch nổi rõ.- Hai amiđan khẩu cái cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớpnhầy trắng như nước cháo phủ trên mặt A.- Trụ trước và trụ sau cũng đỏ.- Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.- Khám mũi thấy niêm mạc sung huyết và hốc mũi đọng xuất tiết nhầy.4. Tiến triển :- Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3 - 5 ngày thì tự khỏi, các triệu chứng giảmdần.- Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày hơnvà đòi hỏi 1 sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng có thể xẩyra.5. Biến chứng :a- Biến chứng tại chỗ:Viêm tấy hoặc áp xe quanh A. Viêm tấy hoặc áp xe các khoảng bên họng, áp xethành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi. Viêm tấy hoại thư vùng cổ rất hiếm gặp nhưngtiên lượng rất nặng.b- Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi. Viêm tai giữa cấp.Viêm mũi viêm xoang cấp.c- Biến chứng xa: Đặc biệt nếu là do liên cầu b tan huyết nhóm A có thể gây viêmthận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc Rendu Osler, choáng nhiễm độc liên cầu hoặccá biệt có thể nhiễm trùng huyết.6. Điều trị:Điều đáng nhấn mạnh ở đây là nhiều tác giả đều thống nhất là mọi viêm họng đỏcấp đơn thuần hoặc có chấm mủ trắng hoặc bựa trắng trên bề mặt amiđan, xuấthiện ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp doliên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn.Do đó thái độ điều trị như sau:a. Hoặc là điều trị bằng kháng sinh một cách hệ thống:Penicilline V uống: 50 - 100.000 UI/kg cho trẻ em và 3 triệu UI cho người lớnchia làm 3 - 4 lần trong ngày, kéo dài 10 ngày.Hoặc tiêm bắp thịt một liều duy nhất của Penicilline chậm loại Benzathine -Penicilline G với liều 6.000 UI cho trẻ 30 kg và 2,4 triệu UI cho người lớn.Hoặc céphalosporine thế hệ I, hoặc Penicilline A trong 10 ngày.Trường hợp dị ứng với PNC, thì có thể thay thế bằng nhóm macrolide nhưJosacine, Dynabac hoặc Rulid trong 10 ngày, hoặc Zithromax trong 5 ngày.b. Hoặc làm xét nghiệm vi trùng rồi điều trị chứng bằng các thuốc hạ sốt, khángviêm, giảm đau khi thấy các triệu chứng còn nhẹ.Khi có kết quả vi trùng trong 3 - 4 ngày sau sẽ hiệu chỉnh điều trị.c. Điều trị tại chỗ: súc họng và nhỏ mũi.B. VIÊM HỌNG LOÉT: chiếm 5%.Chúng ta chỉ đề cập đến viêm họng Vincent.Là loại viêm họng 1 bên, thường gặp ở thiếu niên và người trẻ. Thể trạng suynhược nhưng sốt không cao. Đau cổ, nuốt đau nhẹ một bên, đặc biệt hơi thở hôithối. Khám họng thấy amiđan bị loét, bề mặt được bao phủ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 155 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 148 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 144 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 96 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 90 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 89 0 0 -
40 trang 64 0 0