Dịch tễ học Tần số: viêm kẽ là bệnh thường gặp, đặc biệt là ở những vùng thời tiết nóng ẩm, đái tháo đường, béo phì, nhiều mồ hôi. Chủng tộc: không có sự khác nhau về chủng tộc. Giới: không có sự khác nhau về giới. Tuổi: thường gặp ở trẻ em và người già vì giảm miễn dịch, ít di chuyển và đái ỉa không tự chủ. Nguyên nhân: chủ yếu do nấm Candida, ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác (vi khuẩn, nấm, virus) - Nấm: candida, dermatophyte, M. furfur. - Vi khuẩn: liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM KẼ (Intertrigo) VIÊM KẼ (Intertrigo) Dịch tễ học Tần số: viêm kẽ là bệnh thường gặp, đặc biệt là ở những vùng thời tiếtnóng ẩm, đái tháo đường, béo phì, nhiều mồ hôi. Chủng tộc: không có sự khác nhau về chủng tộc. Giới: không có sự khác nhau về giới. Tuổi: thường gặp ở trẻ em và người già vì giảm miễn dịch, ít di chuyển vàđái ỉa không tự chủ. Nguyên nhân: chủ yếu do nấm Candida, ngoài ra còn do một số nguyênnhân khác (vi khuẩn, nấm, virus) - Nấm: candida, dermatophyte, M. furfur. - Vi khuẩn: liên cầu nhóm A, B; P. aeruginosa. - Các nguyên nhân khác: vảy nến đảo ngược, viêm da dầu, viêm da cơ địa,bệnh Bowen, Paget, ung thư di căn. Lâm sàng Đỏ da, ẩm, trợt da, có thẻ có những vết nứt. Cảm giác ngứa hoặc rát, kiếnbò. Vị trí ở các vùng kẽ nách, bẹn cổ, khoeo, trước khuỷu tay, nếp dưới vú (phụnữ), nếp lằn bụng (người béo phì), các kẽ ngón tay ngón chân. Mùa hay bị bệnh: mùa nóng ẩm. Viêm kẽ vùng đáy chậu còn có thể liên quan với đái ỉa không tự chủ, tiếtdịch âm đạo. Cận lâm sàng Xét nghiệm nấm với KOH, nhuộm Gram hoặc nuôi cấy vi khuẩn giúp íchcho việc chẩn đoán và điều trị. Đèn Wood để loại trừ erythrasma. Các xét nghiệm khác để chẩn đoán bệnh đái tháo đường, viêm da đầu chiruột. Chẩn đoán phân biệt Ở người lớn. cần chẩn đoán phân biệt với: viêm da tiếp xúc, vảy nến đảongược, viêm da dầu, pemphigus, bệnh rối loạn chuyển hoá (hội chứng Lyell, viêmda đầu chi ruột, bệnh gai đen), bệnh ác tính (ung thư di căn, bệnh Paget, bệnhBowen). Viêm kẽ ở trẻ em: viêm kẽ ở trẻ em thường đồng nghĩa với viêm da tã lót(diaper dermatitis). Chẩn đoán phân biệt với viêm da dầu, nấm Candida, vảy nến,dinh dưỡng (thiếu hụt biotin, viêm da đầu chi ruột), chốc, giang mai bẩm sinh... Chẩn đoán phân biệt theo vị trí: Kẽ ngón tay và kẽ ngón chân: nấm, vi khuẩn gram âm, erythrasma. Âm đạo: erythrasma, viêm âm đạo do tương bào (plasma cell vulvitis),viêm da tã lót người lớn, nấm Candida, viêm da dầu, vảy nến, viêm da tiếp xúc. Rốn: viêm da dầu, vảy nến, ghẻ. Kẽ sau tai: viêm da dầu, vảy nến, viêm da tiễp xúc dị ứng, chấn thương dođeo kính. Nách: vảy nến đảo ngược, erythrasma, viêm da tiếp xúc kích thích hặc dịứng do chất khử mùi hoặc xà phòng cạo lông, pemphigus gia đình. Môi: viêm da dầu, nhiễm nấm Candida, viêm da quanh miệng, viêm da tiếpxúc kích thích hoặc dị ứng do kem đánh răng, nước xúc miệng, kem cao su, viêmmôi do tật liếm môi, herpes, viêm môi do các thiết bị chỉnh nắn răng. Hậu môn, sinh dục: ngứa hậu môn, nhiễm nấm Cadida. viêm da tiếp xúc,nứt kẽ hậu môn, viêm da đầu chi ruột, bệnh Paget, vảy nến. Bẹn: vảy nến đảo ngược, nhiễm nấm Cadida, viêm da tã lót người lớn, u hạtbẹn, pephigus sùi, pemphigus gia đình, hội chứng Lyell, bệnh Paget, lạm dụng hoáchất vệ sinh ở phụ nữ. Kẽ dưới vú: vảy nến đảo ngược, nhiễm nấm Candida, ung thư vú di căn,bệnh Paget, pemphigus gia đình. Điều trị - Giữ vùng da bị bệnh thoáng khí, xoa bột hút nước. - Đắp dung dịch Burow 1:40 - Dung dịch Castellani. - Thuốc bôi kháng khuẩn, chống nấm (nystatin, miconazol, clotrimazol),thuốc bôi corticoid nhẹ (nhóm IV-VI) trong thời gian ngắn, tránh dùng các thuốcbôi corticoid tác dụng mạnh vì hiện tượng băng bịt tại các kẽ làm tăng nhanh tácdụng gây rạn da, teo da. - Tacrolimus, pimecrolimus. - Điều trị những bệnh có liên quan: đái tháo đường, tăng tiết mồ hôi; giảmcân.