Viêm mạch
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 107.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm mạch là tình trạng viêm các mạch máu, bao gồm tĩnh mạch, động mạch và mao mạch. viêm có thể là cấp tính hoặc mạn tính và gây ra những thay đổi ở thành mạch như dày, yếu, hẹp và sẹo.Dấu hiệu và triệu chứng Triệu chứng chung gồm sốt, mệt mỏi, sút cân, đau cơ và khớp, chán ăn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mạch Viêm mạchViêm mạch là tình trạng viêm các mạch máu, bao gồm tĩnh mạch, động mạch vàmao mạch. viêm có thể là cấp tính hoặc mạn tính và gây ra những thay đổi ở thànhmạch như dày, yếu, hẹp và sẹo.Dấu hiệu và triệu chứngTriệu chứng chung gồm sốt, mệt mỏi, sút cân, đau cơ và khớp, chán ăn. Ngoài ramỗi loại viêm mạch có thể gây những triệu chứng đặc hiệu, như: Hội chứng Behcet gây viêm động mạch và tĩnh mạch. Triệu chứng gồm loét miệng và đường sinh dục, viêm mắt và tổn thương giống trứng cá trên da. Bệnh Buerger gây viêm và huyết khối ở các mạch máu ở tay và chân. Triệu chứng gồm đau bàn tay, cánh tay, bàn chân và cẳng chân và loét ở đầu ngón chân ngón tay. Hội chứng Churg-Strauss chủ yếu ảnh hưởng đến các mạch máu trong phổi, thường kèm theo hen, dị ứng và tăng bạch cầu ái toan. Viêm mạch tế bào khổng lồ (GCA), thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, viêm các động mạch ở cổ, chi trên, tay và hay gặp nhất là ở vùng thái dương. Bệnh có thể gây đau đầu, đau hàm, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, thậm chí là mù. Ban xuất huyết Henoch-Schonlein do viêm các mạch máu ở da, khớp, ruột và thận. Triệu chứng gồm đau bụng, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, đau khớp và ban xuất huyết ở vùng mông, cẳng chân và bàn chân. Viêm mạch quá mẫn xảy ra ở các mạch máu nhỏ ở da, chủ yếu do dị ứng với thuốc hoặc nhiễm trùng. Bệnh Kawasaki hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, triệu chứng gồm sốt, phát ban trên da và viêm mắt. Viêm nhiều mạch vi thể, xảy ra ở các mạch máu nhỏ của thận, phổi và da. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, viêm thận tiểu cầu và xuất huyết phổi. Viêm nút động mạch xảy ra ở các động mạch kích thước nhỏ và vừa ở nhiều nơi của cơ thể. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, loét da, đau c ơ và khớp, đau bụng và huyết áp cao. Viêm động mạch Takayasu xảy ra ở những động mạch lớn nhất của cơ thể như động mạch chủ, triệu chứng gồm đau lưng, yếu hạơc đau khi cử động tay, mạch giảm hoặc mất, choáng váng, đau đầu và rối loạn thị lực. Bệnh u hạt Wegener gây viêm các mạch máu ở đường hô hấp trên, phổi và thận. Triệu chứng gồm khó thở, đau và gnạt mũi, chảy máu cam và loét trong mũi.Nguyên nhân - Nhiễm trùng: viêm nút động mạch gặp trong một số trường hợp viêm gan B. - Bệnh của hệ miễn dịch: viêm khớp dạng thấp, lupus và hội chứng Sjogren. - Phản ứng dị ứng với thuốc, như thuốc kháng sinh và lợi tiểu. - Viêm mạch tiên phát không rõ nguyên nhân.Xét nghiệm và chẩn đoán Xét nghiệm máu: gồm công thức máu, tốc độ máu lắng, đo protein phản ứng C và các kháng thể trong máu. Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu có thuốc cản quang. Sinh thiết Xét nghiệm nước tiểu phát hiện các bất thường như có hồng cầu và tăng lượng protein trong nước tiểu, chỉ ra tổn thương ở thận.Điều trị Corticosteroid. Thuốc gây độc tế bào, như azathioprine (Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan) để ức chế phản ứng viêm của mạch máu. Thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) như aspirin và ibuprofen có thể hiệu quả trong điều trị triệu chứng của một số loại viêm mạch nhẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mạch Viêm mạchViêm mạch là tình trạng viêm các mạch máu, bao gồm tĩnh mạch, động mạch vàmao mạch. viêm có thể là cấp tính hoặc mạn tính và gây ra những thay đổi ở thànhmạch như dày, yếu, hẹp và sẹo.Dấu hiệu và triệu chứngTriệu chứng chung gồm sốt, mệt mỏi, sút cân, đau cơ và khớp, chán ăn. Ngoài ramỗi loại viêm mạch có thể gây những triệu chứng đặc hiệu, như: Hội chứng Behcet gây viêm động mạch và tĩnh mạch. Triệu chứng gồm loét miệng và đường sinh dục, viêm mắt và tổn thương giống trứng cá trên da. Bệnh Buerger gây viêm và huyết khối ở các mạch máu ở tay và chân. Triệu chứng gồm đau bàn tay, cánh tay, bàn chân và cẳng chân và loét ở đầu ngón chân ngón tay. Hội chứng Churg-Strauss chủ yếu ảnh hưởng đến các mạch máu trong phổi, thường kèm theo hen, dị ứng và tăng bạch cầu ái toan. Viêm mạch tế bào khổng lồ (GCA), thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, viêm các động mạch ở cổ, chi trên, tay và hay gặp nhất là ở vùng thái dương. Bệnh có thể gây đau đầu, đau hàm, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, thậm chí là mù. Ban xuất huyết Henoch-Schonlein do viêm các mạch máu ở da, khớp, ruột và thận. Triệu chứng gồm đau bụng, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, đau khớp và ban xuất huyết ở vùng mông, cẳng chân và bàn chân. Viêm mạch quá mẫn xảy ra ở các mạch máu nhỏ ở da, chủ yếu do dị ứng với thuốc hoặc nhiễm trùng. Bệnh Kawasaki hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, triệu chứng gồm sốt, phát ban trên da và viêm mắt. Viêm nhiều mạch vi thể, xảy ra ở các mạch máu nhỏ của thận, phổi và da. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, viêm thận tiểu cầu và xuất huyết phổi. Viêm nút động mạch xảy ra ở các động mạch kích thước nhỏ và vừa ở nhiều nơi của cơ thể. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, loét da, đau c ơ và khớp, đau bụng và huyết áp cao. Viêm động mạch Takayasu xảy ra ở những động mạch lớn nhất của cơ thể như động mạch chủ, triệu chứng gồm đau lưng, yếu hạơc đau khi cử động tay, mạch giảm hoặc mất, choáng váng, đau đầu và rối loạn thị lực. Bệnh u hạt Wegener gây viêm các mạch máu ở đường hô hấp trên, phổi và thận. Triệu chứng gồm khó thở, đau và gnạt mũi, chảy máu cam và loét trong mũi.Nguyên nhân - Nhiễm trùng: viêm nút động mạch gặp trong một số trường hợp viêm gan B. - Bệnh của hệ miễn dịch: viêm khớp dạng thấp, lupus và hội chứng Sjogren. - Phản ứng dị ứng với thuốc, như thuốc kháng sinh và lợi tiểu. - Viêm mạch tiên phát không rõ nguyên nhân.Xét nghiệm và chẩn đoán Xét nghiệm máu: gồm công thức máu, tốc độ máu lắng, đo protein phản ứng C và các kháng thể trong máu. Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu có thuốc cản quang. Sinh thiết Xét nghiệm nước tiểu phát hiện các bất thường như có hồng cầu và tăng lượng protein trong nước tiểu, chỉ ra tổn thương ở thận.Điều trị Corticosteroid. Thuốc gây độc tế bào, như azathioprine (Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan) để ức chế phản ứng viêm của mạch máu. Thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) như aspirin và ibuprofen có thể hiệu quả trong điều trị triệu chứng của một số loại viêm mạch nhẹ.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0