Danh mục

VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 258.70 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm màng não mủ do phế cầu: - Nguyên nhân: phế cầu là loại cầu khuẩn Gr (+) gây viêm màng não thông thường từ nhiễm trùng kế cận ở tai mũi họng, chấn thương sọ não có tổn thương xương - màng não, suy giảm miễn dịch trong nghiện rượu, cắt lách người già, thiếu hụt IgG 2a, phẫu thuật sọ não. Khoảng 25% do nhiễm trùng huyết trong viêm phổi phế cầu. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ở người lớn chiếm 44%, còn ở trẻ em chỉ 15% trong viêm màng não không do siêu vi.Ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 2) VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 2) b. Viêm màng não mủ do phế cầu: - Nguyên nhân: phế cầu là loại cầu khuẩn Gr (+) gây viêm màng não thôngthường từ nhiễm trùng kế cận ở tai mũi họng, chấn thương sọ não có tổn thươngxương - màng não, suy giảm miễn dịch trong nghiện rượu, cắt lách người già,thiếu hụt IgG 2a, phẫu thuật sọ não. Khoảng 25% do nhiễm trùng huyết trongviêm phổi phế cầu. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ở người lớn chiếm 44%, còn ở trẻem chỉ 15% trong viêm màng não không do siêu vi. Ngoài tổn thương màng não mà còn gây tổn thương não nên bệnh cảnhthường nặng nề. - Lâm sàng: khởi đầu đột ngột, đau đầu dữ dội, sốt cao, nôn, có khi kèmtheo đau bụng cấp, đau khớp, động kinh và rối loạn ý thức trầm trọng. Mạch thường không đều, tím, thở kiểu Cheyne - Stokes. Thiếu sót vậnđộng cũng thường thấy do nhồi máu não vì mạch máu bị viêm tắc. - Cận lâm sàng: . Bạch cầu trong máu tăng chủ yếu trung tính. . DNT mủ đặc, nhiều đa nhân thoái hóa, tăng nhiều protein, glucose vàmuối giảm, soi tươi thường phát hiện song cầu hình ngọn nến. - Tiến triển: nếu có 1 trong những dấu hiệu sau thì tiên lượng nặng, đó làprotein DNT > 5 g/l, hôn mê, ở người già, trẻ dưới 6 tháng, xuất hiện sớm dấu khutrú và tâm thần, điều trị muộn, ổ nhiễm trùng tiên phát vẫn còn, vi khuẩn nhiềutrong DNT. Tử vong còn cao 20-30%. - Ðiều trị: thuốc lựa chọn là Ampicillin hay Amoxicillin 200-300mg/kg/ngày hoặc Cefotaxime, Ceftriaxone từ 150-200-250 mg/kg/ngày. Thời gianđiều trị 10 ngày. Không cần thiết chọc dò DNT kiểm tra. - Dự phòng: không có lây truyền người này qua người khác nên không dựphòng cho người tiếp xúc. Cần lưu ý dự phòng cho những đối tượng bị viêm taimũi họng. Những người bị cắt lách thì nên dự phòng bằng Penicilline. c. Viêm màng não do Listeria: - Nguyên nhân: Listeria là trực khuẩn gram (+), có trong môi trường xungquanh, do đó thức ăn có thể bị nhiễm. Listeria vào màng não qua đường máu, gâytổn thương chủ yếu thân não, tạo những áp xe nhỏ sau đó vỡ vào màng não. Ðốitượng hay bị là người già, thai nghén, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch như trongkhi điều trị Corticoide, hóa trị liệu. Nhiễm HIV không phải là yếu tố nguy cơthuận lợi cho loại nhiễm trùng này. - Lâm sàng: bệnh cảnh lâm sàng điển hình của viêm thân não với liệt mộthoặc nhiều dây thần kinh sọ não và hội chứng màng não, diễn tiến từ từ. - Cận lâm sàng: Tăng tế bào đơn nhân trong máu, có khi lại tăng tế bàotrung tính. Biến đổi tế bào trong DNT cũng khác nhau, có khi chủ yếu trung tínhnhưng cũng có khi trung tính và lympho cân bằng nhau. DNT có tăng protein vàglucose lại giảm. Cấy DNT có khi cho kết quả (+). - Tiến triển: rất khó hệ thống hóa, song quan trọng nhất là liệt các dây thầnkinh sọ não, có thể để lại di chứng. Nếu có rối loạn ý thức thì tiên lượng dè dặt. - Ðiều trị: Listeria còn nhạy cảm với Penicilline nhóm A và Cotrimoxasol.Thường dùng Amoxicillin 200-300 mg/kg/ngày kết hợp với Aminoside(Gentamycin 3-5 mg/kg hoặc Amikacine 15 mg/kg/ngày). Thời gian điều trị 15-21ngày. Có thể chọc dò DNT khi diễn biến không tốt hay không điển hình. - Phòng bệnh: chú ý khi sử dụng các thức ăn như phomat, chao, sữa bị đôngvón và bị vữa. d. Viêm màng não do tụ cầu vàng: - Nguyên nhân: thường nằm trong bối cảnh nhiễm trùng huyết tụ cầu vàngdo nặn nhọt hay từ viêm amygdal trên cơ địa đái tháo đường, chấn thương sọ nãohở, phẫu thuật sọ não, van tim giả, dò DNT ở tai hay mũi (otorrhée et rhinorrhée). - Lâm sàng: nằm trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết với hội chứng nhiễmtrùng rầm rộ, sốt cao dao động, có thể thấy viêm cơ, viêm xương, viêm phổi kèmhội chứng màng não thường rầm rộ về cơ năng cũng như thực thể. - Cận lâm sàng: bạch cầu tăng chủ yếu trung tính, cấy máu có thể (+), chụpphổi đôi khi phát hiện áp xe nhỏ rải rác ở rìa phổi. DNT đục, protein tăng, cònglucose và muối giảm, tế bào tăng trung tính, soi tươi có thể phát hiện tụ cầu vàng. - Tiến triển: bệnh cảnh thường nặng vì nằm trong bối cảnh nhiễm trùnghuyết, tổn thương nhiều cơ quan hay do cơ địa xấu như đã nêu trên. Tử vong còn cao. - Ðiều trị: nếu cấy ra loại meti-S thì chọn Oxacilline 150 mg/kg/ngày chia 4lần, nếu là meti-r thì sử dụng Vancomycine 20-40-60 mg/kg/ngày chuyền tĩnhmạch 24 giờ kết hợp với Gentamycin 3-5 mg/kg/ngày hoặc với Rifampicin liều 20mg/kg/ngày chia 3 lần. Nếu không có thuốc trên có thể sử dụng Cefotaxime 150-200 mg/kg/ngày kết hợp với Fosfomycine 200 mg/kg/ngày chia 3 lần. Thời gianđiều trị 3-4 tuần nếu chỉ có viêm màng não, còn có tiêu điểm khác thì phải điều trị4-6 tuần. Phải chọc dò DNT để theo dõi. e. Viêm màng não do trực khuẩn gram âm: - Nguyên nhân: Thường gặp là enterobacter (dưới 2 tháng và trê ...

Tài liệu được xem nhiều: