Danh mục

VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.77 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm màng não nước trong:a. Viêm màng não nước trong có hạ glucose dịch não tủy: - Viêm màng não do Listeria: Listeria có thể gây viêm màng não nước trong. Triệu chứng lâm sàng như ở phần trên đã mô tả, chỉ có khác là ở đây tăng tế bào lympho trong DNT. Ðiều trị tương tự như ở trên.- Viêm màng não do lao: . Nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu là trực khuẩn lao người chiếm 99%, còn trực khuẩn lao bò rất hiếm gặp ở nước ta. Lao màng não có thể xuất hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 3) VIÊM MÀNG NÃO (Kỳ 3) 2. Viêm màng não nước trong: a. Viêm màng não nước trong có hạ glucose dịch não tủy: - Viêm màng não do Listeria: Listeria có thể gây viêm màng não nướctrong. Triệu chứng lâm sàng như ở phần trên đã mô tả, chỉ có khác là ở đây tăng tếbào lympho trong DNT. Ðiều trị tương tự như ở trên. - Viêm màng não do lao: . Nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu là trực khuẩn lao người chiếm 99%,còn trực khuẩn lao bò rất hiếm gặp ở nước ta. Lao màng não có thể xuất hiện ởmọi giai đoạn của bệnh lao, nhưng thường gặp nhất là giai đoạn lao sơ nhiễm ở trẻem, hiếm hơn là lao thứ phát ở người lớn. Trực khuẩn lao đi vào não trước sau đómới ra màng não thông qua đường máu chiếm trên 90%, còn theo đường kế cậnnhư từ cột sống lan vào rất hiếm gặp. Lao màng não thường gặp ở những cơ địa suy giảm sức đề kháng như đáitháo đường, nhiễm HIV... và gây tổn thương chủ yếu vùng đáy não, ở đó cũngthấy viêm các mạch máu. Hay dẫn tới dày dính. . Lâm sàng: bệnh cảnh lâm sàng của lao màng não rất khác với viêm màngnão do những nguyên nhân khác, đó là khởi đầu từ từ với hội chứng nhiễm trùngthường không rầm rộ nhưng lại trội triệu chứng tâm thần. Triệu chứng này có khixuất hiện trước cả triệu chứng màng não. Những biểu hiện toàn thân hay dấu khutrú cũng thường rõ nét hơn triệu chứng màng não. Trong quá trình diễn tiến của bệnh có thể chia thành 3 giai đoạn mang tínhtương đối như sau: * Giai đoạn khởi đầu: vào giai đoạn này người bệnh có biểu hiện tình trạngnhiễm độc mạn do lao, có những biểu hiện lao sơ nhiễm hay lao thứ phát ở phổi;đồng thời có đau đầu tuy không hằng định kèm rối loạn giấc ngủ, tính tình đôi khithay đổi, sốt nhẹ vừa và hay dao động. Giai đoạn này kéo dài 1 đến vài tuần. Dấuthực thể thường không có nên dễ bị bỏ qua. Chọc dò DNT lúc này cũng cho kết qủa âm tính. Nếu phát hiện được giaiđoạn này thì điều trị có hiệu quả và không để lại di chứng. * Giai đoạn toàn phát: đau đầu kèm theo nôn tăng dần, sốt tăng hơn giaiđoạn trước nhưng hiếm khi quá 39°C, mạch thường chậm 50-60 lần/phút. Thựcthể có dấu gáy cứng, Kernig (+), Brudzinski (+), thường thấy liệt các dây thầnkinh sọ não nhất là các dây vận nhãn, sớm là liệt dây VI, sau đó là dây III. Rốiloạn vận mạch khá rõ với biểu hiện chấm đỏ chấm trắng ở da, vạch màng não (+),vã mồ hôi nhiều nhất là về chiều hay đêm. Bệnh nhân thường lơ mơ hay ngủ gà,thậm chí hôn mê. Ở người lớn thường biểu hiện rối loạn tâm thần, còn trẻ em lại co giật. Ðôikhi có liệt tay chân. Soi đáy mắt, 50% có mờ bờ gai thậm chí phù gai thị, đôi khithấy củ lao trong võng mạc. Khoảng 40% lao màng não nằm trong bối cảnh lao kê,do vậy phải chụp phim phổi khi nghĩ tới lao. DNT màu vàng, hiếm khi có máu, áp lực tăng, protein tăng trên 50mg%,glucose và muối giảm. Tế bào tăng chủ yếu lympho > 60%, từ 10 - 500. Soi tươitìm trực khuẩn lao trong DNT luôn âm tính. Chỉ có cấy DNT trên môi trườngLowenstein trong 3 tuần có khi cho kết quả (+). Ngoài ra có thể thấy phản ứngIDR (+), chụp phổi có thể thấy lao sơ nhiễm, lao kê..., tốc độ lắng máu cao vừaphải (40-60 mm giờ đầu). Ðiều trị giai đoạn này còn để lại di chứng nhưng không đáng kể. * Giai đoạn cuối: thường 15-20 ngày sau khi có hội chứng màng não, bệnhngày càng nặng, xuất hiện các dấu hiệu vùng gian não và hành tủy như rối loạnđiều hòa thân nhiệt (nhiệt độ dao động thất thường), rối loạn tim mạch, nhịp thở vàngay cả nuốt. Bệnh nhân thường rối loạn ý thức nặng nề. Ðiều trị giai đoạn này ít có hiệu quả, nếu sống sót cũng để lại di chứng trầmtrọng như não úng thủy do vách hóa, liệt, rối loạn tâm thần hay động kinh. - Diễn tiến: tiến triển tùy thuộc chẩn đoán và can thiệp điều trị sớm haykhông. - Ðiều trị: tùy theo có hôn mê hay không mà sử dụng những phác đồ khácnhau. Ðối với thể nhẹ không có hôn mê thì dùng công thức 3SHZ / 6S2H2, nếukhông hôn mê nhưng nặng thì dùng phác đồ 2SHRZ / 6HE, còn nếu có hôn mê thì3SHRZ / 4S2H2R2 / 5H2E2, đối với trẻ em thì có công thức khác đó là 2HRZ /4HR (số đứng trước các chữ cái là tháng còn số sau chữ cái là số ngày dùng mỗituần, nếu không có là dùng hàng ngày). Thời gian điều trị nội trú là khoảng 2-3tháng sau đó tiếp tục điều trị ngoại trú cho đủ 9-12 tháng và tiếp tục theo dõi trongvòng hai năm. Bảng. Thuốc kháng lao và liều lượng Liều lượng Liều lượng Dạng Tên thuốc hàng ngày cách quãng thuốc (mg/kg/ngày) (mg/kg/ngày) Streptomycine lọ 1g 15-20(S) INH (H) ...

Tài liệu được xem nhiều: