Danh mục

VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 235.67 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm màng ngoài tim do virus Nguyên nhân chủ yếu do Coxackie virus nhóm B và Echovirus gây ra. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu nhiễm virus đường hô hấp, đau ngực xuất hiện sau đó với biến đổi ĐTĐ và cuối cùng là các xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán. Đại đa số các trường hợp bệnh tự khỏi. Đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng như viêm cơ tim, tái phát viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng tim, ép tim và viêm màng ngoài tim co thắt. Dấu hiệu lâm sàng và điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤPI. Viêm màng ngoài tim do virus Nguyên nhân chủ yếu do Coxackie virus nhóm B và Echovirus gây ra. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu nhiễm virus đ ường hô hấp, đau ngực xuất hiện sau đó với biến đổi ĐTĐ và cuối cùng là các xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán. Đại đa số các trường hợp bệnh tự khỏi. Đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng nh ư viêm cơ tim, tái phát viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng tim, ép tim và viêm màng ngoài tim co thắt. Dấu hiệu lâm sàng và điều trị như trong các trường hợp viêm màng ngoài tim không rõ nguyên nhân.II. Viêm màng ngoài tim do laoA. Triệu chứng lâm sàng Tất cả các trường hợp viêm màng ngoài tim có sốt lai dai, nhất là về chiều thì trước hết cần phải nghĩ đến viêm màng ngoài tim do lao. Dấu hiệu lâm sàng điển hình thường đến muộn, đại đa số các bệnh nhân chỉ1.có biểu hiện khó thở, sốt, ớn lạnh và ra mồ hôi về chiều tối. Dấu hiệu ứ trệ ngoại biên trên lâm sàng hay gặp hơn dấu hiệu đau ngực và2.tiếng cọ màng ngoài tim. Nguyên nhân: Viêm màng ngoài tim do lao là nguyên nhân hàng đ ầu dẫnB.đến viêm màng ngoài tim co thắt. Viêm màng ngoài tim gặp khoảng từ 1 đến 2%các trường hợp lao phổi.C. Các xét nghiệm chẩn đoán Điện tâm đồ: Đoạn ST chênh lên kinh điển thường không thấy trong viêm1.màng ngoài tim do lao. Chụp tim phổi: thấy dấu hiệu của lao phổi mới hoặc cũ trong một số các2.trường hợp và dấu hiệu bóng tim to ra do có dịch ở màng ngoài tim. Cấy tìm vi khuẩn lao BK (AFB): là xét nghiệm đặc hiệu cho chẩn đoán.3.Dịch cấy có thể lấy từ các dịch tiết của cơ thể (đờm, dịch dạ dày, dịch màngphổi...) hay từ chính dịch chọc hút của màng ngoài tim. Xét nghiệm máu: thường tăng bạch cầu đa nhân giai đoạn sớm và bạch cầu4.lympho giai đoạn muộn hơn, máu lắng thường tăng trong đa số các trường hợp. Siêu âm tim: Thấy dấu hiệu có dịch ở khoang màng tim với nhiều sợi fibrin,5.đồng thời có thể có dấu hiệu màng ngoài tim dày hơn so với bình thường.D. Điều trị1. Rifampicin 600mg/ngày, Isoniazid 300mg/ngày, Pyridoxine 50mmg/ngàyphối hợp với Streptomycin 1g/ngày hoặc Ethambutol 15mg/kg/ngày trong 6 đến 9tháng. Cần sớm phẫu thuật cắt màng ngoài tim trong các trường hợp tràn dịch tái2.phát gây ép tim nhiều lần hay màng ngoài tim dày nhiều dẫn đến viêm màng ngoàitim co thắt.Viêm màng ngoài tim là một tình trạng bệnh lý có nguồn gốc do phản ứng viêmcủa màng ngoài tim với các triệu chứng chính là đau ngực, tiếng cọ màng ngoàitim và các biến đổi điện tâm đồ. Bệnh hay gặp ở nam giới hơn so với nữ giới.Các thể bệnh và nguyên nhân gây bệnh của viêm màng ngoài tim cấp rất đa dạng.Nguyên nhân hay gặp nhất là: viêm màng ngoài tim cấp vô căn, do virus, do vikhuẩn (nhất là vi khuẩn lao), tăng urê máu, sau nhồi máu cơ tim, ung thư và chấnthương.I. Viêm màng ngoài tim cấp không rõ căn nguyênCó khá nhiều các trường hợp viêm màng ngoài tim cấp không tìm thấy nguyênnhân gây bệnh, người ta cho rằng đại đa số các trường hợp này có nguồn gốc dovirus. Tuy nhiên việc phân lập tìm ra chính xác virus gây bệnh hiện còn gặp nhiềukhó khăn về mặt kỹ thuật.A. Triệu chứng lâm sàng1. Triệu chứng cơ năng: Đau ngực do viêm màng ngoài tim thường đau ở sau xương ức, đau buốt, cóa.thể mức độ nặng dữ dội nh ưng cũng có thể âm ỉ kéo dài suốt ngày, đau thường lanlên cổ và ra sau lưng. Kinh điển đau thường tăng lên khi ho và khi hít vào sâu. Thường kèm theo sốt và dấu hiệu đau mỏi cơ như các trường hợp nhiễmb.virus thông thường. Khó thở đôi khi có thể gặp nhưng thông thường xuất hiện sau giai đoạn đauc.ngực khi viêm màng ngoài tim cấp diễn biến thành tràn dịch màng ngoài tim. Bệnh nhân thường cảm giác căng thẳng, buồn bã và khó chịu.d.2. Triệu chứng thực thể: Nghe tim là dấu hiệu chủ yếu để chẩn đoán. Nghe thấy có tiếng cọ mànga.ngoài tim. Tiếng cọ thường thô, ráp, rít, có âm độ cao. Nó có thể thay đổi theo thờigian và tư thế bệnh nhân hoặc khi bệnh nhân hít vào sâu. Kinh điển tiếng cọ sẽ cóba thời kỳ tương ứng với tâm nhĩ co, tâm thất co và tiền tâm trương. Tuy nhiên,thông thường chúng ta chỉ nghe thấy tiếng cọ trong thời kỳ tâm nhĩ và tâm thấtco, thậm chí chỉ nghe thấy trong một thời kỳ nhất định mà thôi. Vị trí tốt nhất để nghe thấy tiếng cọ màng ngoài tim là ở phía thấp của bờ tráib.xương ức, khi bệnh nhân ngồi hơi cúi ra trước và hít sâu vào rồi nín thở.B. Các xét nghiệm chẩn đoán Điện tâm đồ (ĐTĐ): Kinh điển ĐTĐ sẽ diễn biến qua 4 giai đoạn. Đây là1.xét nghiệm rất có giá trị để chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và đánh giágiai đoạn viêm màng ngoài tim cấp. Giai đoạn đầu thường xuất hiện vài giờ sau cơn đau ngực đầu tiên. Đây làa.giai đoạn rất khó phân biệt với dấu hiệu tái cực sớm hay nhồi máu c ơ tim cấp trênđiện tâm đồ. Kinh điển giai đoạn 1 sẽ gồm các dấu hiệu đoạn ST ch ênh lên đồnghướng với sóng T dương ở các chuyển đạo trước tim. Giai đoạn thứ hai xuất hiện vài ngày sau với đoạn ST trở về đường đẳngb.điện, sóng T dẹt xuống. Giai đoạn ba là giai đoạn sóng T âm đảo ngược.c. Sau vài ngày đến vài tuần sóng T sẽ dương trở lại, đây là giai đoạn cuối cùngd.của bệnh. Nếu viêm màng ngoài tim cấp có tràn dịch màng tim, ĐTĐ có thể có dấue.hiệu điện thế giảm (nhất là ở các chuyển đạo ngoại vi) và dấu hiệu luân phiên điệnhọc. Hình 22-1. Tiến triển trên điện tim từ giai đoạn VMNT cấp (trên) chuyển sang giai đoạn bán cấp (dưới). Chụp tim phổi: hình tim to thường chỉ thấy trong các trường hợp có tràn2.dịch màng ngoài tim phối hợp và đây cũng không phải là dấu hiệu đặc hiệu giúpchẩn đoán. Cấy máu, cấy đờm và dịch hút dạ dày có khả năng giúp chẩn đoán một số3.các trường hợp viêm màng ngoài tim phức tạp ...

Tài liệu được xem nhiều: