Danh mục

Viêm màng ngoài tim ( Pericarditis)

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 92.76 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Màng ngoài tim (MNT) bao bọc quanh tim, là một túi kín gồm 2 bao: bao sợi bên ngoài được gắn với các tổ chức xung quanh nhờ các dây chằng; bao thanh mạc bên trong gồm 2 lá: lá thành và lá tạng. Cấu tạo của lá thành và lá tạng gồm một lớp tế bào trung biểu mô, có chức năng tiết dịch và hấp thu dịch. Bình thường khoang MNT có khoảng 20-30 ml dịch, là sản phẩm siêu lọc của huyết tương. Lớp dịch này giúp MNT trượt lên nhau mà không tạo ra tiếng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng ngoài tim ( Pericarditis) Viêm màng ngoài tim ( Pericarditis)1. Đại cương.1.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý màng ngoài tim:- Màng ngoài tim (MNT) bao bọc quanh tim, là một túi kín gồm 2 bao: bao sợi bênngoài được gắn với các tổ chức xung quanh nhờ các dây chằng; bao thanh mạc bêntrong gồm 2 lá: lá thành và lá tạng. Cấu tạo của lá thành và lá tạng gồm một lớptế bào trung biểu mô, có chức năng tiết dịch và hấp thu dịch. Bình thường khoangMNT có khoảng 20-30 ml dịch, là sản phẩm siêu lọc của huyết tương. Lớp dịchnày giúp MNT trượt lên nhau mà không tạo ra tiếng cọ.- MNT có 3 chức năng chính:. Bảo vệ, che phủ cho tim, tạo áp lực âm tính giúp máu đổ đầy các buồng thấttrong thì tâm trương, tránh cho tim giãn đột ngột trong trường hợp bệnh lý.. Tạo ranh giới giữa tim với phổi và các cơ quan khác gần kề, chống lại các tổnthương nhiễm trùng, các bệnh lý ác tính của trung thất, phế quản-phổi.. MNT là vùng phản xạ quan trọng liên quan đến các phản xạ về tim mạch và hôhấp.1.2. Sinh lý bệnh viêm màng ngoài tim:- MNT khi bị viêm có thể gây nên tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) và có thểdẫn đến ép tim nếu lượng dịch MNT tăng nhanh.- MNT viêm dẫn đến dày dính MNT, làm hạn chế sự giãn ra của các buồng tim,gây ảnh hưởngđến chức năng tâm trương của tim.- Khi các buồng tim bị ép lại, đặc biệt là thất phải, gây ứ máu tĩnh mạch do máu vềthất phải bị cản trở. Vì vậy về mặt huyết động sẽ có hai rối loạn cơ bản: tăng áplực tĩnh mạch ngoại vi và giảm cung lượng tim.1.3. Giải phẫu bệnh :Hình ảnh giải phẫu bệnh lý phụ thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, có 3 hìnhthái cơ bản:- Viêm MNT khô: MNT không nhẵn mà bị sần sùi giống như lưỡi mèo, do các sợithanh-tơhuyết tạo thành.- Viêm MNT tràn dịch: lượng dịch thay đổi từ vài mililít đến hàng ngàn mililít.Có thể dịch màu vàng chanh, dịch huyết thanh-máu, hay dịch mủ.- Viêm MNT co thắt: MNT rất dày, xơ hóa, dính chặt vào cơ tim, có thể lắng đọngchất vôi ở MNT.2. Nguyên nhân của viêm màng ngoài tim.Có thể xếp vào 3 nhóm chính:2.1. Viêm MNT do nhiễm trùng- Virut (Coxsackie A, B; Hepatis; HIV...).- Mủ MNT (phế cầu, tụ cầu, liên cầu...).- Lao.- Nấm.- Nhiễm khuẩn khác: giang mai, ký sinh trùng.2.2. Viêm màng ngoài tim không phải do nhiễm trùng:- Nhồi máu cơ tim cấp tính.- Tăng urê máu.- Các khối u: có thể u tiên phát MNT hoặc ung thư di căn từ nơi khác đến MNT.- Suy chức năng tuyến giáp.- Tăng cholesterol máu.- Dưỡng chấp MNT.- Chấn thương tim.- Phình bóc tách gốc động mạch chủ.- Viêm MNT có yếu tố gia đình.- Viêm MNT cấp tính tự phát.2.3. Viêm MNT liên quan đến tăng cảm và miễn dịch:- Thấp tim.- Bệnh collagen.- Do thuốc.- Sau tổn thương tim:. Hội chứng sau nhồi máu cơ tim.. Sau phẫu thuật MNT. Sau chấn thương tim3. Lâm sàng.Chỉ đề cập đến viêm màng ngoài tim có tràn dịch.+ Triệu chứng toàn thân: thường không đặc hiệu, phụ thuộc vào nguyên nhân gâybệnh. Có thể gặp các triệu chứng: sốt, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.+ Triệu chứng cơ năng:- Đau tức ngực là triệu chứng thường gặp, nhưng không phải lúc nào cũng có. Đauthường là vùng trước tim hoặc sau xương ức, có thể lan ra sau lưng hoặc lên cổ;thường đau tăng khi bệnh nhân hít sâu, ho; mức độ đau có thể nhiều hoặc ít, đôikhi bệnh nhân có cảm giác bị đè ép trong lồng ngực.- Khó thở: khó thở khi gắng sức, về sau khó thở tăng dần, thường khó thở nhanhnông; khi có chèn ép tim thì khó thở dữ dội.- Các triệu chứng khác ít gặp hơn: ho khan, khó nuốt, nấc.+ Triệu chứng thực thể:- Nhìn và sờ: không thấy mỏm tim đập hoặc đập rất yếu.- Gõ: diện đục của tim thường to ra.- Nhịp tim thường nhanh nhỏ, tiếng tim nghe mờ hoặc rất khó nghe.- Có thể nghe thấy tiếng cọ MNT. Tiếng cọ MNT là một dấu hiệu đặc trưng củaviêm MNT, nhưng tiếng cọ thường thay đổi theo thời gian, theo quá trình điều trị.- Thay đổi huyết áp: thường huyết áp tâm thu thấp, huyết áp tâm trương bìnhthường hoặc tăng nhẹ, huyết áp hiệu số giảm (huyết áp kẹt).- Các dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù hai chidưới, áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng > 25 cmH2O.- Nếu lượng dịch xuất hiện nhiều và nhanh thì có dấu hiệu mạch nghịch thường:bệnh nhân hít vào thì mạch lại nhỏ đi, và huyết áp hạ ≤ 10 mmHg so với thì thở ra.4. Cận lâm sàng.41. X quang: chiếu X quang tim-phổi là xét nghiệm giúp ích cho chẩn đoánTDMNT. X quang bao gồm hình ảnh: bóng tim to, đập yếu hoặc gần như khôngđập, thấy hình ảnh hai bóng (bóng tim phía trong, bóng dịch phía ngoài).- Chụp X quang tim-phổi: hình ảnh tim to bè sang hai bên, cuống tim ngắn tạohình quả bầu, bờ tim rõ nét, có thể thấy hình hai bờ tim: bờ trong là bóng tim, bờngoài là MNT chứa dịch. Đôi khi thấy một vài chỗ vôi hóa ở MNT.- Nếu chụp X quang có bơm khí sau khi hút hết dịch MNT có thể thấy hình ảnhMNT dày ...

Tài liệu được xem nhiều: