Danh mục

Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 1

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.80 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – phần 1, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 1 Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 1 (Subacute infective endocarditis)1. Đại cương.Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp là tình trạng viêm màng trong tim cóloét sùi, thường xảy ra trên một màng trong tim đã có tổn thương bẩm sinh hoặcmắc phải từ trước.Jaccoud (1882) và Osler (1885) là những người đầu tiên mô tả bảng lâm sàng củabệnh này nên còn gọi là bệnh Jaccoud- Osler.Gần đây, người ta quan tâm nhiều đến vai trò của những hiện tượng miễn dịch, vớisự có mặt của các kháng thể đặc hiệu lưu hành trong huyết thanh, tạo ra các phảnứng kháng nguyên-kháng thể, gây kết tụ tiểu cầu, gây viêm ở màng trong tim.Chính các hiện tượng miễn dịch này có thể gây ra các biểu hiện ở ngoài da, ở khớpvà ở thân.Trước đây, khi kháng sinh còn chưa mạnh và chưa nhiều thì người mắc bệnh nàyhầu hết bị tử vong. Ngày nay, tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân bị viêm màng trong timnhiễm khuẩn bán cấp đã giảm nhiều nhưng đây vẫn là một bệnh nặng.2. Nguyên nhân:2.1. Tác nhân gây bệnh:Trước đây, người ta cho rằng tác nhân gây bệnh chỉ là vi khuẩn nên có tên làviêm màng trong tim nhiễm khuẩn. Thực ra, tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩnhoặc nấm.2.1.1. Vi khuẩn:Là tác nhân chính gây viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp trong hầu hếtcác trường hợp.- Liên cầu khuẩn (Streptococci): chiếm 50% các trường hợp. Có thể do liên cầunhóm A, B, C, G nhạy cảm với penixilin hoặc nhóm H, K, N chỉ đáp ứng vớipenicillin ở liều rất cao.Liên cầu khuẩn nhóm D (Streptococus fecalis) là loại rất hay gặp, thường cónguồn gốc từ nhiễm khuẩn tiêu hoá và tiết niệu sinh dục, ít nhạy cảm vớipenixillin ở liều thông thường.- Tụ cầu khuẩn (Staphylococci) chiếm khoảng 30% các trường hợp, thường cónguồn gốc từ nhiễm khuẩn ngoài da, sau nạo phá thai, qua các thủ thuật nh ư: thânnhân tạo, đặt luồn catheter, đặt nội khí quản, nội soi..., ti êm chích ma túy. Viêmmàng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp do tụ cầu thường có tổn thương ở van 3 lá,tình trạng kháng kháng sinh mạnh, hay có hủy hoại tổ chức tim, có thể xuất hiện ởmột trái tim lành.- Tràng cầu khuẩn (Enterococci): loại vi khuẩn này hay có ở dạ dày, ruột, niệu đạovà đôi khi là ở miệng. Vi khuẩn này kháng một cách tương đối với penicillin.Bệnh thường xuất hiện sau khi bị nhiễm trùng hay chấn thương ở đường sinh dục-tiết niệu.- Nhóm HACEK: bao gồm các loại vi khuẩn sau: Haemophilus, Actinobaccilus,Cardiobacterium, Eikenella và Kingella. Các vi khuẩn này hay có ở miệng, gâyviêm màng trong tim nhiễm khuẩn với những nốt sùi lớn. Việc phân lập các vikhuẩn này trong máu còn khá khó khăn.- Các trực khuẩn Gram âm: chiếm khoảng 10% các trường hợp gây viêm màngtrong tim nhiễm khuẩn bán cấp, các vi khuẩn này kháng kháng sinh mạnh, hay dobác sĩ gây ra (qua mổ tim, sau làm các kỹ thuật hồi sức, tim mạch, sản khoa...)trên cơ địa suy giảm miễn dịch, hoặc qua đường tiêm chích ma túy.- Các cầu khuẩn khác: tất cả các loại vi khuẩn đều có thể gây nên viêm màng trongtim nhiễm khuẩn.2.1.2. Nấm:Các chủng loại nấm gây viêm màng trong tim nhiễm khuẩn hay gặp là:Candida albicans, Actinomyces, Aspergillus. Viêm màng trong tim nhiễm khuẩndo nấm thường gây bệnh trên cơ địa suy giảm miễn dịch, đã hoặc đang đượcdùng kháng sinh kéo dài. Bệnh cảnh lâm sàng nặng, tiên lượng xấu, thường phảiđiều trị bằng ngoại khoa.2.2. Đường vào của tác nhân gây bệnh:Dựa vào đường vào của các tác nhân gây bệnh có thể suy đoán được tác nhân gâybệnh.- Nhiễm khuẩn răng-miệng là một nguyên nhân rất hay gặp, nhất là khi can thiệpthủ thuật (như mổ răng, giết tủy, lấy cao răng...), viêm lợi. Đôi khi chỉ là xỉa răngbằng tăm không vô khuẩn có xây xước lợi.- Các nhiễm khuẩn ngoài da (mụn nhọt, viêm nang lông, viêm da..., nhiễm khuẩnsau nạo phá thai, do bác sĩ làm thủ thuật không đảm bảo vô trùng (nội soi, tiêmchích, đặt luồn catheter, hút dịch khớp, thân nhân tạo...) cũng hay gây viêm màngtrong tim nhiễm khuẩn bán cấp do tụ cầu.- Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, tiết niệu-sinh dục cũng chiếm một tỉ lệ quan trọng,thường do liên cầu khuẩn nhóm D.- Gần đây, tỉ lệ viêm màng trong tim nhiễm khuẩn có đường vào là tiêm chích matúy tăng lên rõ rệt. Đặc trưng của bệnh là xảy ra nhiều ở người trẻ tuổi; nam nhiềuhơn nữ; tổn thương thường ở van 3 lá, van 2 lá và van động mạch chủ; tỉ lệ cấymáu dương tính khá cao (khoảng 95%); nguyên nhân hay gặp nhất là liên cầunhóm D (60%); thường có biến chứng suy tim và tai biến mạch máu não; trongtiền sử không có tiền sử thấp tim hoặc bệnh tim khác. Bắt buộc phải l àm xétnghiệm HIV ở những đối tượng này.- Không tìm thấy đường vào của tác nhân gây bệnh cũng gặp ở trên 1/2 số bệnhnhân viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp.2.3. Vai trò của bệnh tim có sẵn:ít khi có viêm màng trong tim nhiễm khuẩn trên một quả tim lành. Thường bệnhxảy ra trên một bện ...

Tài liệu được xem nhiều: