Danh mục

Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 2

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.34 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có bệnh tim từ trước (đã biết) hoặc có tiêm chích ma túy.2. Sốt.3. Biểu hiện về mạch máu: có một trong các biểu hiện như tắc mạch não, nhồi máu phổi, phình mạch dạng nấm, xuất huyết nội sọ, xuất huyết kết mạc, dấu hiệu Janeway.4. Hiện tượng miễn dịch: có một trong các biểu hiện như: viêm cầu thân, hạt Osler, dấu hiệuRoth, yếu tố dạng thấp (+). 5. Bằng chứng vi khuẩn: cấy máu (+) nhưng không đáp ứng đúng tiêu chuẩn chính nói trên hoặc có bằng chứng huyết thanh về một nhiễm khuẩn đang...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 2 Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp – Phần 2B. Tiêu chuẩn phụ:1. Có bệnh tim từ trước (đã biết) hoặc có tiêm chích ma túy.2. Sốt.3. Biểu hiện về mạch máu: có một trong các biểu hiện như tắc mạch não, nhồi máuphổi, phình mạch dạng nấm, xuất huyết nội sọ, xuất huyết kết mạc, dấu hiệuJaneway.4. Hiện tượng miễn dịch: có một trong các biểu hiện như: viêm cầu thân, hạtOsler, dấu hiệuRoth, yếu tố dạng thấp (+).5. Bằng chứng vi khuẩn: cấy máu (+) nhưng không đáp ứng đúng tiêu chuẩnchính nói trên hoặc có bằng chứng huyết thanh về một nhiễm khuẩn đang tiếntriển do một vi khuẩn thường gặp của viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.6. Siêu âm tim: nghĩ nhiều đến hình ảnh của viêm màng trong tim nhiễm khuẩnnhưng khôngđáp ứng đủ như phần tiêu chuẩn chính đã nêu trên.Chẩn đoán chắc chắn viêm màng trong tim nhiễm khuẩn:1. Tiêu chuẩn vi khuẩn, mô bệnh học:- Vi khuẩn: tìm thấy vi khuẩn gây bệnh từ việc nuôi cấy hoặc xét nghiệm nốt s ùi ởtrong tim, nốt sùi làm tắc mạch hay ổ áp xe trong tim.- Tổn thương giải phẫu bệnh: có nốt sùi hay ổ áp xe trong tim.2. Tiêu chuẩn lâm sàng:- 2 tiêu chuẩn chính.- Hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 3 tiêu chuẩn phụ.- Hoặc 5 tiêu chuẩn phụ.Có thể bị viêm màng trong tim nhiễm khuẩn khi:Có những dấu hiệu phù hợp với viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, tuy chưa đủđể chẩnđoán xác định nhưng cũng không bị loại trừ.Loại trừ hẳn viêm màng trong tim nhiễm khuẩn khi:- Đã tìm được một chẩn đoán chắc chắn khác giải thích được các triệu chứng (màtrước đây nghi là do viêm màng trong tim nhiễm khuẩn).- Hoặc mới điều trị kháng sinh 4 ngày các triệu chứng đã biến mất.- Hoặc không tìm thấy bằng chứng tổn thương của viêm màng trong tim khi phẫuthuật hay mổ tử thi sau khi điều trị kháng sinh 4 ngày.5.2. Chẩn đoán phân biệt:- Đối với 1 bệnh nhân có sốt: phải loại bỏ các nguyên nhân gây sốt do nhiễm virut(cúm, xuất huyết...), thương hàn, bệnh hạch ác tính, ổ mủ ở sâu, bệnh lao, bệnh hệthống... Chú ý loại trừ tiếng thổi tâm thu cơ năng do thiếu máu và sốt.- ở bệnh nhân có bệnh tim, có sốt:. Thấp tim hoạt động: thường ở người trẻ tuổi, có biểu hiện viêm tim, viêm khớp,ban đỏ vòng, hạt thấp dưới da, PQ kéo dài trên điện tâm đồ, ASLO máu tăng, máulắng rất cao, cùng các triệu chứng khác của thấp tim hoạt động (rối loạn nhịp tim,tiếng cọ màng ngoài tim...).. Viêm màng trong tim Libman-Sachs: bệnh nhân có bệnh cảnh lâm sàng của luputban đỏ, có khối siêu âm trên lá van trước ngoài của van 2 lá, thường tế bàoHargraves (+), kháng thể kháng DNA và RNA (+)...- Sau mổ tim: do viêm màng ngoài tim, viêm trung thất, viêm xương ức.6. Các thể bệnh:Có một số thể lâm sàng đặc biệt như sau:6.1. Thể cấy máu âm tính:Được coi là thể cấy máu âm tính khi đã cấy máu 6-10 lần mà không thấy mọc vikhuẩn. Thể bệnh này thường có đặc điểm:- Hay ở người có tổn thương van động mạch chủ.- Hay có biến chứng ở cơ quan nội tạng như: thân, tim.- Hay có thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng gama globulin.- Bệnh nặng và tử vong với tỉ lệ cao.6.2. Thể thân:Biểu hiện tổn thương thân nổi bật như: đái ra máu, urê và creatinin máu tăngcao, phù, tăng huyết áp. Tiên lượng xấu, tỉ lệ tử vong cao.6.3. Thể ở bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh là còn ống động mạch:Thường giai đoạn đầu là viêm nội mạc động mạch bán cấp ở ống động mạch (siêuâm thấy nốt sùi tại ống động mạch ở bệnh nhân có sốt kéo dài) sau đó viêm nhiễmlan toả đến màng trong tim và hình thành những tổn thương điển hình của bệnh.6.4. Thể sau phẫu thuật tim:Thường xảy ra trên các bệnh nhân được phẫu thuật tim mở, xuất hiện sau mổ tim3-20 ngày. Bệnh nhân có sốt kéo dài, cấy máu có mọc vi khuẩn, th ường là tụ cầukháng thuốc. Thể này rất khóđiều trị.7. Tiên lượng.7.1. Tiên lượng gần:- Nếu điều trị tích cực, vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh thì bệnh giảm dần: hếtsốt, toàn trạng tốt lên, lách thu nhỏ lại, cấy máu trở về âm tính, hết đái máu vi thể,tốc độ máu lắng giảm. Điều trị tích cực 4-6 tuần thì bệnh khỏi.- Một số bệnh nhân mặc dù được điều trị tích cực, bệnh cảnh vẫn nặng lên là do:. Kháng sinh chưa đủ liều hoặc chọn kháng sinh không tác dụng với vi khuẩn. Lúcnày phải tăng liều kháng sinh, chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ và phối hợpkháng sinh.. Có những tổn thương khu trú ở nội tạng, có suy tim, có rối loạn nhịp tim, có rốiloạn dẫn truyền trong tim, đứt dây chằng của van, áp xe trong c ơ tim, áp xe vòngvan động mạch chủ, viêm màng ngoài tim và suy thân nặng.- Có thể có những diễn biến nặng, có thể tử vong đột ngột do các tai biến tắc mạchnão, tắc mạch vành, vỡ lách...7.2. Tiên lượng xa:- Bệnh khỏi nếu điều trị tốt, có thể không để lại di chứng gì.- Tái phát: là khi bệnh xuất hiện lại sau khoảng 3-4 tuần ngừng điều trị. Bệnhnhân sốt lại, có thể bệnh nhân có những ổ nhiễm khuẩn tiềm t àng là ng ...

Tài liệu được xem nhiều: