Viêm mỏm ruột thừa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.57 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một BN nam, 56 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải kèm sốt. BN đã được mổ nội soi cắt thừa cách đó hai năm. Công thức máu cho thấy bạch cầu tăng số lượng (17.000) và chuyển trái. Chẩn đoán lâm sàng của BN là bệnh viêm ruột, nhưng sau khi có kết quả CT, BN được chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa và được chỉ định mổ khẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mỏm ruột thừa Viêm mỏm ruột thừaMột BN nam, 56 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải kèm sốt. BN đã được mổ nộisoi cắt thừa cách đó hai năm. Công thức máu cho thấy bạch cầu tăng số l ượng(17.000) và chuyển trái. Chẩn đoán lâm sàng của BN là bệnh viêm ruột, nhưng saukhi có kết quả CT, BN được chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa và được chỉ định mổkhẩn.Trên hình ảnh CT cắt ngang với thuốc cản quang tĩnh mạch và trong lòng ống tiêuhóa, cạnh manh tràng có cấu trúc hình ống đường kính 13 mm với thành dày và cótăng quang kèm phản ứng viêm khá mạnh ở mô mỡ chung quanh. Có hình ảnh củamột clip ở đầu tận của cấu trúc hình ống này. Thành manh tràng ở đáy cũng dày.Đoạn cuối hồi tràng cho hình ảnh bình thường.Sau khi vào khoang bụng, manh tràng được di động và phẫu thuật viên tìm thấymỏm ruột thừa viêm cấp. Mỏm ruột thừa được cắt bỏ và kết quả giải phẫu bệnhcho thấy ruột thừa viêm đã thủng và tạo thành ổ áp-xe quanh ruột thừa.Viêm ruột thừa là bệnh lý ngoại khoa cấp cứu phổ biến nhất và phẫu thuật cắt ruộtthừa, vì thế, cũng là loại phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất. Cơ chế gây viêmmỏm ruột thừa cũng tương tự như cơ chế viêm ruột thừa bình thường, nghĩa là bắtđầu bằng sự tắc nghẽn lòng ruột thừa, tăng áp lực trong lòng, dịch trong lòng ruộtthừa hóa mũ, gây viêm và cuối cùng hoại tử thủng thành ruột thừa. Trong nhiềutrường hợp, người ta tìm thấy nguyên nhân gây tắc nghẽn lòng ruột thừa là cục sạnphân.Nhiều phẫu thuật viên cho rằng cắt ruột thừa qua nội soi có tỉ lệ để lại mỏm ruột (1)thừa cao hơn mổ mở. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Liang , chỉ có 34% bệnhnhân bị viêm mỏm ruột thừa được cắt ruột thừa nội soi trước đó.Việc bỏ sót mỏm ruột thừa th ường xảy ra sau những ca cắt ruột thừa khó, thí dụnhư đã có sự hình thành khối viêm tấy quanh ruột thừa hay viêm ruột thừa saumanh tràng.Nhiều phẫu thuật viên đã đề ra những nguyên tắc để hạn chế bớt việc bỏ sót mỏmruột thừa. Những nguyên tắc ấy là:1-Lần theo dãi cơ dọc của manh tràng cho đến khi nó kết thúc ở gốc ruột thừa2-Lần theo ruột thừa cho đến khi nó dãn lớn. Giới hạn với chỗ dãn lớn là gốc ruộtthừa3-Tìm và thắt nhánh động mạch quặc ngược ruột thừa. Nhánh này là chỉ điểm vịtrí gốc ruột thừa.Triệu chứng của viêm mỏm ruột thừa không khác gì triệu chứng của viêm ruộtthừa. Tuy nhiên do các bác sĩ không nghĩ đến khả năng này, tỉ lệ vỡ mũ của viêmmỏm ruột thừa cao hơn nhiều (có thể lên đến 70% (1)).Điều quan trọng trong chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa trước tiên là bác sĩ cần nghĩđến khả năng viêm mỏm ruột thừa trước những bệnh nhân có tiền căn cắt ruột thừanhưng nhập viện vì những triệu chứng và dấu hiệu giống như viêm ruột thừa.Để chẩn đoán xác định vi êm mỏm ruột thừa, có thể chỉ định x-quang bụng khôngsửa soạn, siêu âm hay CT bụng.X-quang bụng không sửa soạn ít có giá trị trong chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa.Trong 14% các trường hợp (2) có hình ảnh sỏi phân cản quang ở hố chậu phải.Siêu âm được chỉ định đối với những phụ nữ có thai hay trẻ em. Trên siêu âm,viêm mỏm ruột thừa thể hiện bằng một cấu trúc hình ống một đầu tận có đ ườngkính từ thành ngoài đến thành ngoài trên 6 mm.CT là phương tiện được lựa chọn để chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa đối với namgiới và nữ không mang thai. Những hình ảnh của viêm ruột thừa (cũng như viêmmỏm ruột thừa) trên CT là:1-Đường kính ruột thừa trên 6mm2-Thành ruột thừa dày và tăng quang3-Phản ứng viêm mô mỡ quanh ruột thừa4-Tụ dịch hay áp-xe quanh ruột thừa.Nói tóm lại, các nhà lâm sàng và x-quang nên nghĩ đến khả năng viêm mỏm ruộtthừa trên những bệnh nhân có bệnh cảnh giống ruột thừa mặc dù đã được phẫuthuật cắt ruột thừa. Nếu không có chống chỉ định, CT với thuốc cản quang tronglòng mạch và trong lòng ống tiêu hóa vẫn là lựa chọn đầu tiên để có thể đưa đếnchẩn đoán xác định. Nghĩ đến khả năng viêm mỏm ruột thừa đồng thời chỉ địnhcác phương tiện chẩn đoán hình ảnh thích hợp để có thể đưa ra chỉ định phẫu thuậtkịp thời là cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các biến chứng do chẩn đoánmuộn gây ra.Bs Lê Hùng(Giảng viên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch)(theo Medscape article of stump appendicitis)Tài liệu tham khảo:1-Liang MK, Lo HG, Marks JL. Stump appendicitis: A comprehensive review ofliterature. The Amer Surg. 2006; 72:162–166.2-Brant WE, Helms CA. Fundamentals of Diagnostic Radiology, 3rd ed.Philadelphia, Pa: Lippincott Williams and Wilkins;2007:861
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mỏm ruột thừa Viêm mỏm ruột thừaMột BN nam, 56 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải kèm sốt. BN đã được mổ nộisoi cắt thừa cách đó hai năm. Công thức máu cho thấy bạch cầu tăng số l ượng(17.000) và chuyển trái. Chẩn đoán lâm sàng của BN là bệnh viêm ruột, nhưng saukhi có kết quả CT, BN được chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa và được chỉ định mổkhẩn.Trên hình ảnh CT cắt ngang với thuốc cản quang tĩnh mạch và trong lòng ống tiêuhóa, cạnh manh tràng có cấu trúc hình ống đường kính 13 mm với thành dày và cótăng quang kèm phản ứng viêm khá mạnh ở mô mỡ chung quanh. Có hình ảnh củamột clip ở đầu tận của cấu trúc hình ống này. Thành manh tràng ở đáy cũng dày.Đoạn cuối hồi tràng cho hình ảnh bình thường.Sau khi vào khoang bụng, manh tràng được di động và phẫu thuật viên tìm thấymỏm ruột thừa viêm cấp. Mỏm ruột thừa được cắt bỏ và kết quả giải phẫu bệnhcho thấy ruột thừa viêm đã thủng và tạo thành ổ áp-xe quanh ruột thừa.Viêm ruột thừa là bệnh lý ngoại khoa cấp cứu phổ biến nhất và phẫu thuật cắt ruộtthừa, vì thế, cũng là loại phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất. Cơ chế gây viêmmỏm ruột thừa cũng tương tự như cơ chế viêm ruột thừa bình thường, nghĩa là bắtđầu bằng sự tắc nghẽn lòng ruột thừa, tăng áp lực trong lòng, dịch trong lòng ruộtthừa hóa mũ, gây viêm và cuối cùng hoại tử thủng thành ruột thừa. Trong nhiềutrường hợp, người ta tìm thấy nguyên nhân gây tắc nghẽn lòng ruột thừa là cục sạnphân.Nhiều phẫu thuật viên cho rằng cắt ruột thừa qua nội soi có tỉ lệ để lại mỏm ruột (1)thừa cao hơn mổ mở. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Liang , chỉ có 34% bệnhnhân bị viêm mỏm ruột thừa được cắt ruột thừa nội soi trước đó.Việc bỏ sót mỏm ruột thừa th ường xảy ra sau những ca cắt ruột thừa khó, thí dụnhư đã có sự hình thành khối viêm tấy quanh ruột thừa hay viêm ruột thừa saumanh tràng.Nhiều phẫu thuật viên đã đề ra những nguyên tắc để hạn chế bớt việc bỏ sót mỏmruột thừa. Những nguyên tắc ấy là:1-Lần theo dãi cơ dọc của manh tràng cho đến khi nó kết thúc ở gốc ruột thừa2-Lần theo ruột thừa cho đến khi nó dãn lớn. Giới hạn với chỗ dãn lớn là gốc ruộtthừa3-Tìm và thắt nhánh động mạch quặc ngược ruột thừa. Nhánh này là chỉ điểm vịtrí gốc ruột thừa.Triệu chứng của viêm mỏm ruột thừa không khác gì triệu chứng của viêm ruộtthừa. Tuy nhiên do các bác sĩ không nghĩ đến khả năng này, tỉ lệ vỡ mũ của viêmmỏm ruột thừa cao hơn nhiều (có thể lên đến 70% (1)).Điều quan trọng trong chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa trước tiên là bác sĩ cần nghĩđến khả năng viêm mỏm ruột thừa trước những bệnh nhân có tiền căn cắt ruột thừanhưng nhập viện vì những triệu chứng và dấu hiệu giống như viêm ruột thừa.Để chẩn đoán xác định vi êm mỏm ruột thừa, có thể chỉ định x-quang bụng khôngsửa soạn, siêu âm hay CT bụng.X-quang bụng không sửa soạn ít có giá trị trong chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa.Trong 14% các trường hợp (2) có hình ảnh sỏi phân cản quang ở hố chậu phải.Siêu âm được chỉ định đối với những phụ nữ có thai hay trẻ em. Trên siêu âm,viêm mỏm ruột thừa thể hiện bằng một cấu trúc hình ống một đầu tận có đ ườngkính từ thành ngoài đến thành ngoài trên 6 mm.CT là phương tiện được lựa chọn để chẩn đoán viêm mỏm ruột thừa đối với namgiới và nữ không mang thai. Những hình ảnh của viêm ruột thừa (cũng như viêmmỏm ruột thừa) trên CT là:1-Đường kính ruột thừa trên 6mm2-Thành ruột thừa dày và tăng quang3-Phản ứng viêm mô mỡ quanh ruột thừa4-Tụ dịch hay áp-xe quanh ruột thừa.Nói tóm lại, các nhà lâm sàng và x-quang nên nghĩ đến khả năng viêm mỏm ruộtthừa trên những bệnh nhân có bệnh cảnh giống ruột thừa mặc dù đã được phẫuthuật cắt ruột thừa. Nếu không có chống chỉ định, CT với thuốc cản quang tronglòng mạch và trong lòng ống tiêu hóa vẫn là lựa chọn đầu tiên để có thể đưa đếnchẩn đoán xác định. Nghĩ đến khả năng viêm mỏm ruột thừa đồng thời chỉ địnhcác phương tiện chẩn đoán hình ảnh thích hợp để có thể đưa ra chỉ định phẫu thuậtkịp thời là cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các biến chứng do chẩn đoánmuộn gây ra.Bs Lê Hùng(Giảng viên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch)(theo Medscape article of stump appendicitis)Tài liệu tham khảo:1-Liang MK, Lo HG, Marks JL. Stump appendicitis: A comprehensive review ofliterature. The Amer Surg. 2006; 72:162–166.2-Brant WE, Helms CA. Fundamentals of Diagnostic Radiology, 3rd ed.Philadelphia, Pa: Lippincott Williams and Wilkins;2007:861
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0