Danh mục

Viêm não - tủy cấp (hội chứng não cấp)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 102.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo quan niệm của Y học hiện đại. Viêm não - tuỷ cấp hay còn gọi là hội chứng não cấp là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính tổ chức chất trắng của não và tuỷ sống. Bệnh đa phần ở nam thanh niên khoẻ mạnh, phát bệnh không theo mùa mà là quanh năm. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là triệu chứng về tâm thần kinh; hội chứng màng não bị kích thích dấu hiệu thần kinh khu trú , viêm thị thần kinh, mắt giảm hoặc mất thị lực, liệt nửa thân người hoặc liệt tứ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm não - tủy cấp (hội chứng não cấp) Viêm não - tủy cấp (hội chứng não cấp) 1. Đại cương: 1.1. Theo quan niệm của Y học hiện đại. Viêm não - tu ỷ cấp hay còn gọi là hội chứng não cấp là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính tổ chức chất trắng của não và tu ỷ sống. Bệnh đa phần ở nam thanh niên khoẻ mạnh, phát bệnh không theo mùa mà là quanh năm. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là triệu chứng về tâm thần kinh; hội chứng m àng não bị kích thích dấu hiệu thần kinh khu trú , viêm thị thần kinh, mắt giảm hoặc mất thị lực, liệt nửa thân người hoặc liệt tứ chi. Dựa trên biểu hiện lâm sàng, người ta chia làm 3 thể: thể não, thể tuỷ sống và thể tuỷ sống - não. Viêm não - tu ỷ sống cấp tính thường do những nguyên nhân sau đây: - Sau nhiễm trùng, nhiễm độc. - Viêm não - tu ỷ sống sau miễn dịch. - Viêm não - tu ỷ sống chưa rõ nguyên nhân. 1.2. Quan niệm của Y học Cổ truyền Viêm não - tủy sống cấp tính thuộc phạm trù “Xuân ôn“, “Thử ôn“ “Dịch bệnh“ nuy chứng Nguyên nhân chủ yếu là chính khí bất túc, chức năng ngoại vệ suy giảm. Bệnh tà là khí ôn nhiệt, dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể làm hao tổn chân âm, âm hư hỏa vượng đều dẫn đến tổn thương tân dịch, mắt không được nuôi dưỡng nên mắt mờ hoặc mất thị lực, chi thể vận động khó hoặc liệt (nuy), thậm chí đ àm nhiệt nghịch lên phạm vào tâm bào lạc hoặc che lấp tâm bào gây biến chứng nguy kịch (rất nặng). 2. Chẩn đoán. Chẩn đoán cơn viêm não - tu ỷ sống cấp tính phải dựa vào: - Bệnh sử có liên quan đến truyền huyết thanh , hoặc sau viêm nhiễm, nhiễm trùng. - Trước khi phát bệnh 1 - 2 tuần, đa phần có viêm nhiễm, nhiễm độc tố của một số bệnh: sởi, thủy đậu, viêm tuyến nước bọt, cảm cúm. - Lâm sàng: Phần nhiều khởi bệnh cấp tính, đột nhiên đau đầu, nôn mửa, thần chí bất thanh, thường có hội chứng màng não kèm theo ảo giác, hoang tưởng, thị lực giảm nặng hoặc mù, thậm chí hôn mê và co cứng mất não. - Thể điển hình: áp lực sọ tăng cao, dấu hiệu kích thích m àng não, phù nề gai thị - Thể tủy sống: Biểu hiện như viêm tủy ngang, liệt hoàn toàn, mất cảm giác nông và sâu, rối loạn cơ vòng, phản xạ gân xương giảm hoặc mất; nhưng cũng có khi trương lực cơ tăng, phản xạ gân xương tăng (+). - Xét nghiệm: DNT trong, tăng tế bào đơn nhân, có khi vượt quá 10´ 107/ml; albumin có thể tăng đến 1g/ml phần, nhiều là g - globulin và IgG. 3. Biện chứng luận trị. 3.1. Tà phạm vệ khí (thể não) Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác. - Pháp chữa: Thanh nhiệt - giải độc thấu biểu tán tà. - Thuốc: “Ngân kiều tán gia giảm ”. Liên kiều Ngân hoa 30g 15g Thanh đại diệp Cam thảo 30g 6g Bạc hà Ngưu bàng tử 6g 10g Bản lam căn Thiên hoa phấn 30g 15g. - Gia giảm: Nếu nôn mửa, có đàm thì gia thêm: trúc lịch 10ml, thạch xương bồ 12g, uất kim 12g, viễn trí 6g. Thấp tà nhiều thì gia thêm: hoắc hương 12g, phong lan 12g. 3.2. Khí doanh lưỡng phạp (nhóm não). Đau đầu kịch liệt; gáy và cổ cứng nhiều; phiền táo loạn ngôn, thần hôn; đại tiện bí kết, nôn mửa, lưỡi sáng đỏ, rêu lưỡi vàng khô; mạch tế sác. - Pháp điều trị: khí doanh lưỡng thanh, khai khiếu tỉnh thần. - Phương thuốc: “thanh doanh thang” hợp “tử tuyết đan” gia giảm. Thanh đại diệp Mạch đông 30g 10g Tri mẫu Sinh thạch cao 10g 30g Đan sâm Ngân hoa 15g 10g Sinh đại hoàng Sinh địa 10g 30g. Hoàng liên 6g - Gia giảm: . Nếu đàm nhiều thì gia thêm: trúc nhị 10g, đởm nam tinh 10g, thiên trúc hợp 10g. . Nếu loạn ngôn thì gia thêm: “ an cung ngưu hoàng hoàn” 1 viên (hóa phục). 3.3. Thấp nhiệt tẩm dâm (thời kỳ liệt mềm thể tủy sống). Không sốt (nhiệt giảm), đột nhiên tứ chi không cử động, cảm giác mất, cân mạch giãn mềm, ngực tức, bụng đầy, ăn kém, không muốn ăn, cơ phu khô táo, 2 chi dưới phù nề; tiểu tiện bất lợi hoặc thất cấm; lưỡi đỏ rêu vàng nhờn; mạch hoạt sác. - Pháp điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt - lợi thủy thông lạc. - Phương thuốc: “Tam diệu tán” gia vị. Thương truật Ngưu tất 12g 15g Sinh ý dĩ nhân Hoàng bá 12g 20g Tỳ giải Địa long 10g 10g Kê huyết đằng Xích thược ...

Tài liệu được xem nhiều: