VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT – PHẦN 1
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 160.21 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Việt Nam, viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt là loại bệnh thường gặp ở bất cứ lứa tuổi nào. Bệnh cảnh lâm sàng có thể nhẹ, nên việc chẩn đoán và điều trị đơn giản, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp chẩn đoán khó và điều trị phức tạp, thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng nếu không chẩn đoán đúng và xử trí kịp thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt, nhưng ở bài này chúng ta chỉ kể đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT – PHẦN 1 VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT – PHẦN 1 I. Đại cương Ở Việt Nam, viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt là loại bệnh thường gặp ởbất cứ lứa tuổi nào. Bệnh cảnh lâm sàng có thể nhẹ, nên việc chẩn đoán và điều trịđơn giản, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp chẩn đoán khó và điều trị phức tạp,thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng nếukhông chẩn đoán đúng và xử trí kịp thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêmnhiễm vùng miệng - hàm mặt, nhưng ở bài này chúng ta chỉ kể đến nguyên nhândo răng, vì đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây nên viêm nhiễm ở vùng miệng -hàm mặt mà chúng ta thường gặp trong bệnh viện và ở cộng đồng. Mặc dù trong những năm gần đây với đà phát triển của nền kinh tế - xã hội,đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần, cùng vớisự tiến bộ lớn về phòng bệnh và chữa bệnh răng miệng, song viêm nhiễm cấp vàmãn tính do răng vẫn còn là vấn đề quan tâm lớn của các thầy thuốc chuyên khoaRăng - Hàm - Mặt và của toàn xã hội. II. Nhắc lại giải phẫu Tổ chức tế bào là tổ chức liên kết lỏng lẻo, gồm những bó sợi keo, sợi chun,và những tế bào liên kết tự do, tất cả xen kẽ nhau. Những vùng tổ chức mỡ gồm cónhững tế bào mỡ rất lớn, hình cầu hay đa diện, làm thành những thùy hay đám,được ngăn cách bởi những vách tổ chức liên kết xơ. Những mạch máu nhỏ và hệthống lâm ba trong vùng hợp thành tổ chức liên kết hoàn chỉnh. Hệ thống bám củacơ - cân vào mặt ngoài hay mặt trong xương hàm trên và hàm dưới, ngăn thànhnhững vùng trong đó có tổ chức tế bào. Tổ chức tế bào này thông thương với nhaumặc dầu có những vách ngăn cân - cơ, do đó viêm nhiễm từ vùng này dễ lan rộngsang những vùng khác. Những vùng thường bị viêm nhiễm như: Vùng má, vùngsàn miệng, vùng cắn, vùng tuyến mang tai. 1. Vùng má ở trưóc bờ trước cơ cắn Gồm những cơ bám da mặt, giữa các cơ là những khoang tổ chức liên kếtlỏng lẻo, nơi hay hình thành áp xe má. Tổ chức tế bào mỡ của má thông với hốthái dương và cung tiếp. 2. Vùng sàn miệng Hình thành bởi phần mềm đóng kín khoang miệng ở phía dưới gồm nhữngvùng quan trọng nằm trên và dưới cơ hàm - móng như vùng dưới hàm (dưới hàm-móng), vùng dưới lưỡi (trên hàm-móng) và vùng dưới cằm. 3. Vùng cắn Đi từ cung tiếp đến bờ dưới xương hàm dưới, ở phía trước là bờ trước cơcắn, ở phía sau là bờ sau cành lên xương hàm dưới. Phía sau vùng cắn thông với vùng mang tai, phía trong với khoang bên hầu,phía trên với hố thái dương nông và sâu. Về phương diện giải phẫu, hố chân bướmhàm và hố dưới thái dương được mô tả thành từng thể riêng, nhưng vì cùng nằmchung trong một vùng sau hàm, thường bị viêm nhiễm do răng, nên về bệnh lýđược mô tả chung là áp xe hố chân bướm-hàm. 4. Vùng mang tai - Thành sau là bờ trước cơ ức-đòn-chũm và xương chũm.- Thành trước là bờ sau của cành lên xương hàm dưới. - Thành trong: Giữa cân liên cơ chân bướm và dây chằng trâm - hàm có mộtkhe làm thông vùng mang tai với khoang bên hầu, qua khe này tuyến mang tai kéodài vào khoang bên hầu. - Thành trên tương ứng với ống tai ngoài. - Thành dưới là giải hàm đi từ cơ ức-đòn-chũm tới góc hàm, ngăn vùng mangtai và vùng dưới hàm. - Các thành phần giải phẫu có trong vùng mang tai + Tuyến mang tai, ống Sténon, cơ cắn, xương hàm dưới, cơ chân bướmtrong, thành hầu vùng amiđan, cơ ức - đòn - chũm, cơ nhị thân, cơ trâm móng, dâychằng trâm móng, dây chằng trâm hàm, cơ trâm lưỡi, cơ trâm hầu. + Mạch máu và thần kinh mặt đi qua những thành phần nói trên. III. Nguyên nhân 1. Do răng - Trước hết là những biến chứng do sâu răng, viêm tủy, tiếp theo là viêm tổchức quanh chóp răng. U hạt và nang răng hình thành quanh chóp răng sớm haymuộn cũng bị viêm, và từ đó viêm lan rộng đến tổ chức tế bào và phần mềm.- Sang chấn răng (gây rạn nứt, đụng giập, sai khớp, gãy) làm tủy răng bị chết sauđó bị nhiễm khuẩn.- Tai nạn do mọc răng sữa, răng vĩnh viễn, nhất là răng khôn (mọc lệnh, mọcngầm). 2. Do viêm nha chu nhất là khi có túi mủ, vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào tổchức tế bào 3. Do điều trị - Điều trị tủy răng, đẩy tổ chức tủy nhiễm khuẩn qua chóp răng, , h àn ống tủyrăng chưa tốt. - Lấy cao răng - Nhổ răng: nhiễm khuẩn sau nhổ hoặc nhiễm khuẩn do sang chấn l àm ráchlợi, tổn thương xương ổ răng. - Tai biến do làm răng hàm giả: mài răng làm tổn thương răng sống, tháo lắphàm giả gây sang chấn. - Tai nạn do chỉnh hình răng: lực kéo quá mạnh làm răng bị chết tuỷ. - Phẫu thuật nha chu, phẫu thuật hàm mặt, phẫu thuật chỉnh hình. 4. Những nguyên nhân khác - Viêm tủy xương hàm, vi khuẩn lan vào phần mềm. - Gãy xương hàm, nhất là gãy hở thông với miệng hoặc đường gãy đi quarăng nhiễm khuẩn. - Vết thương phần mềm hàm mặt làm rách nát tổ chức, vết thương chột, dịvật nằm trong tổ chức. - Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt: viêm tuyến nước bọt, sỏi tuyến, sỏi ống tiếtnước bọt gây nhiễm khuẩn. Từ nhiễm khuẩn tuyến hay ống tiết nước bọt gâynhiễm khuẩn phần mềm tương ứng. - Nhiễm khuẩn da và niêm mạc như viêm nang lông, viêm da, viêm miệng,nhọt ở mặt (nhiễm tụ cầu khuẩn nặng, đinh râu). Đinh râu có thể gây nhiễm khuẩnnặng. - Nhiễm khuẩn amiđan có thể gây áp xe khoang bên hầu hay quanh amiđan. - Viêm xoang hàm trên biến chứng gây viêm xương hàm và sau đó nhiễmkhuẩn phần mềm. Tai nạn do kỹ thuật chọc xoang gây nhiễm khuẩn vào các vùngquanh hàm. - Tai nạn do gây tê: thuốc tê, dụng cụ không vô khuẩn. IV. Triệu chứng lâm sàng 1. Thể cấp tính Thường tiến triển qua hai giai đoạn 1.1. Viêm thanh dịch Đây là giai đoạn đầu của viêm mô tế bào (thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày). 1.1.1. Về phương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT – PHẦN 1 VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT – PHẦN 1 I. Đại cương Ở Việt Nam, viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt là loại bệnh thường gặp ởbất cứ lứa tuổi nào. Bệnh cảnh lâm sàng có thể nhẹ, nên việc chẩn đoán và điều trịđơn giản, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp chẩn đoán khó và điều trị phức tạp,thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng nếukhông chẩn đoán đúng và xử trí kịp thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêmnhiễm vùng miệng - hàm mặt, nhưng ở bài này chúng ta chỉ kể đến nguyên nhândo răng, vì đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây nên viêm nhiễm ở vùng miệng -hàm mặt mà chúng ta thường gặp trong bệnh viện và ở cộng đồng. Mặc dù trong những năm gần đây với đà phát triển của nền kinh tế - xã hội,đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần, cùng vớisự tiến bộ lớn về phòng bệnh và chữa bệnh răng miệng, song viêm nhiễm cấp vàmãn tính do răng vẫn còn là vấn đề quan tâm lớn của các thầy thuốc chuyên khoaRăng - Hàm - Mặt và của toàn xã hội. II. Nhắc lại giải phẫu Tổ chức tế bào là tổ chức liên kết lỏng lẻo, gồm những bó sợi keo, sợi chun,và những tế bào liên kết tự do, tất cả xen kẽ nhau. Những vùng tổ chức mỡ gồm cónhững tế bào mỡ rất lớn, hình cầu hay đa diện, làm thành những thùy hay đám,được ngăn cách bởi những vách tổ chức liên kết xơ. Những mạch máu nhỏ và hệthống lâm ba trong vùng hợp thành tổ chức liên kết hoàn chỉnh. Hệ thống bám củacơ - cân vào mặt ngoài hay mặt trong xương hàm trên và hàm dưới, ngăn thànhnhững vùng trong đó có tổ chức tế bào. Tổ chức tế bào này thông thương với nhaumặc dầu có những vách ngăn cân - cơ, do đó viêm nhiễm từ vùng này dễ lan rộngsang những vùng khác. Những vùng thường bị viêm nhiễm như: Vùng má, vùngsàn miệng, vùng cắn, vùng tuyến mang tai. 1. Vùng má ở trưóc bờ trước cơ cắn Gồm những cơ bám da mặt, giữa các cơ là những khoang tổ chức liên kếtlỏng lẻo, nơi hay hình thành áp xe má. Tổ chức tế bào mỡ của má thông với hốthái dương và cung tiếp. 2. Vùng sàn miệng Hình thành bởi phần mềm đóng kín khoang miệng ở phía dưới gồm nhữngvùng quan trọng nằm trên và dưới cơ hàm - móng như vùng dưới hàm (dưới hàm-móng), vùng dưới lưỡi (trên hàm-móng) và vùng dưới cằm. 3. Vùng cắn Đi từ cung tiếp đến bờ dưới xương hàm dưới, ở phía trước là bờ trước cơcắn, ở phía sau là bờ sau cành lên xương hàm dưới. Phía sau vùng cắn thông với vùng mang tai, phía trong với khoang bên hầu,phía trên với hố thái dương nông và sâu. Về phương diện giải phẫu, hố chân bướmhàm và hố dưới thái dương được mô tả thành từng thể riêng, nhưng vì cùng nằmchung trong một vùng sau hàm, thường bị viêm nhiễm do răng, nên về bệnh lýđược mô tả chung là áp xe hố chân bướm-hàm. 4. Vùng mang tai - Thành sau là bờ trước cơ ức-đòn-chũm và xương chũm.- Thành trước là bờ sau của cành lên xương hàm dưới. - Thành trong: Giữa cân liên cơ chân bướm và dây chằng trâm - hàm có mộtkhe làm thông vùng mang tai với khoang bên hầu, qua khe này tuyến mang tai kéodài vào khoang bên hầu. - Thành trên tương ứng với ống tai ngoài. - Thành dưới là giải hàm đi từ cơ ức-đòn-chũm tới góc hàm, ngăn vùng mangtai và vùng dưới hàm. - Các thành phần giải phẫu có trong vùng mang tai + Tuyến mang tai, ống Sténon, cơ cắn, xương hàm dưới, cơ chân bướmtrong, thành hầu vùng amiđan, cơ ức - đòn - chũm, cơ nhị thân, cơ trâm móng, dâychằng trâm móng, dây chằng trâm hàm, cơ trâm lưỡi, cơ trâm hầu. + Mạch máu và thần kinh mặt đi qua những thành phần nói trên. III. Nguyên nhân 1. Do răng - Trước hết là những biến chứng do sâu răng, viêm tủy, tiếp theo là viêm tổchức quanh chóp răng. U hạt và nang răng hình thành quanh chóp răng sớm haymuộn cũng bị viêm, và từ đó viêm lan rộng đến tổ chức tế bào và phần mềm.- Sang chấn răng (gây rạn nứt, đụng giập, sai khớp, gãy) làm tủy răng bị chết sauđó bị nhiễm khuẩn.- Tai nạn do mọc răng sữa, răng vĩnh viễn, nhất là răng khôn (mọc lệnh, mọcngầm). 2. Do viêm nha chu nhất là khi có túi mủ, vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào tổchức tế bào 3. Do điều trị - Điều trị tủy răng, đẩy tổ chức tủy nhiễm khuẩn qua chóp răng, , h àn ống tủyrăng chưa tốt. - Lấy cao răng - Nhổ răng: nhiễm khuẩn sau nhổ hoặc nhiễm khuẩn do sang chấn l àm ráchlợi, tổn thương xương ổ răng. - Tai biến do làm răng hàm giả: mài răng làm tổn thương răng sống, tháo lắphàm giả gây sang chấn. - Tai nạn do chỉnh hình răng: lực kéo quá mạnh làm răng bị chết tuỷ. - Phẫu thuật nha chu, phẫu thuật hàm mặt, phẫu thuật chỉnh hình. 4. Những nguyên nhân khác - Viêm tủy xương hàm, vi khuẩn lan vào phần mềm. - Gãy xương hàm, nhất là gãy hở thông với miệng hoặc đường gãy đi quarăng nhiễm khuẩn. - Vết thương phần mềm hàm mặt làm rách nát tổ chức, vết thương chột, dịvật nằm trong tổ chức. - Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt: viêm tuyến nước bọt, sỏi tuyến, sỏi ống tiếtnước bọt gây nhiễm khuẩn. Từ nhiễm khuẩn tuyến hay ống tiết nước bọt gâynhiễm khuẩn phần mềm tương ứng. - Nhiễm khuẩn da và niêm mạc như viêm nang lông, viêm da, viêm miệng,nhọt ở mặt (nhiễm tụ cầu khuẩn nặng, đinh râu). Đinh râu có thể gây nhiễm khuẩnnặng. - Nhiễm khuẩn amiđan có thể gây áp xe khoang bên hầu hay quanh amiđan. - Viêm xoang hàm trên biến chứng gây viêm xương hàm và sau đó nhiễmkhuẩn phần mềm. Tai nạn do kỹ thuật chọc xoang gây nhiễm khuẩn vào các vùngquanh hàm. - Tai nạn do gây tê: thuốc tê, dụng cụ không vô khuẩn. IV. Triệu chứng lâm sàng 1. Thể cấp tính Thường tiến triển qua hai giai đoạn 1.1. Viêm thanh dịch Đây là giai đoạn đầu của viêm mô tế bào (thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày). 1.1.1. Về phương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 85 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 79 0 0 -
40 trang 61 0 0