Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn
Số trang: 37
Loại file: pdf
Dung lượng: 960.84 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn là tình trạng viêm nội tâm mạc có loét và sùi, thường xảy ra(nhưng không phải bắt buộc) trên một nội tâm mạc đã có tổn thương bẩm sinh hoặc mắc phải từ trước.- Những đặc tính của bệnh đã được xác định nhờ các công trình nghiên của của Jaccoud, Osler và Schottmuller. Vì vậy bệnh có khi còn được gọi là bệnh Jaccound –Osler.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn 1. Đại cương: - Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn là tình trạng viêm nội tâm mạccó loét và sùi, thường xảy ra(nhưng không phải bắt buộc) trên một nội tâm mạc đãcó tổn thương bẩm sinh hoặc mắc phải từ trước. - Những đặc tính của bệnh đã được xác định nhờ các công trình nghiên củacủa Jaccoud, Osler và Schottmuller. Vì vậy bệnh có khi còn được gọi là bệnhJaccound –Osler. Sau này Vaquez và Debre rồi tiếp đó là Gross và Friedberg không những đãchỉ rõ thâm những đặc tính bệnh học kinh điển của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩnmà còn đối chiếu, phân biệt những thể nguyên phát cấp tính với những thể báncấp. Về mặt sinh lý bệnh, gần đây người ta có nhấn mạnh thêm tầm quan trọngcủa những hiện tượng miễn dịch: sự có mặt của kháng thể đặc hiệu trong huyếtthanh là xuất phát điểm của phản ứng kháng nguyên- kháng thể, làm kết tụ các tiểucầu, đồng thời dẫn đến những hiện tượng viêm ở nội tâm mạc. Những hiện tượngmiễn dịch này có thể sẽ gây ra những biểu hiện ở ngoài da, ở khớp và ở thận. Những công trình nghiên cứu gần đây còn tập trung nghiên cứu về mặt vikhuẩn của bệnh, về các thể thứ phát sau phẫu thuật tim, về những đóng góp củaphương pháp siêu âm tim trong việc chẩn đoán bệnh và nhất là các loại kháng sinhcó tác dụng diệt khuẩn mạnh. 2. Nguyên nhân 2.1 Vi khuẩn gây bệnh 2.1.1 Trong đa số trường hợp, vi khuẩn gây bệnh là liên cầu khuẩn - Theo kinh điển, đó là loại viridans. Tuy nhiên trên thực tế tính đặc hiệucủa viridans không còn được chấp nhận nữa. Viêm nội tâm mạc bán cấp còn cóthể do nhiều loại vi khuẩn khác gây nên. Nghiên cứu sâu về mặt vi khuẩn người takhông những đã phân biệt được nhiều loại liên cầu khuẩn theo mức độ gây tanhuyết mà còn phân lập được các nhóm A, B, C và G nhạy cảm với Penicillin vàcác nhóm H, K và N đòi hỏi những liên Penicillin rất cao. Riêng tràng cầu khuẩn(Streptococcus fecalis) còn được gọi là liên cầukhuẩn D, là một loại vi khuẩn thường gặp trong bệnh Osler lại ít nhạy cả vớiPenicillin trong những liều thông dụng. Liên cầu khuẩn nhóm A Streptococcus faecalis 2.1.2 Những loại vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác - Tụ cầu khuẩn: đáng chú ý là hay gặp trong những trường hợp nhiễmkhuẩn huyết do tụ cầu sau nạo phá thai, các tổn thương thường hay gặp ở van 3 lá - Não mô cầu, phế cầu, lậu cầu - Trực khuẩn Friedlander, Salmonella, Corynebacterium Vibrifoctus - Các loại nấm Actynomyces, Candida Albicans: thường hay gây bệnh trênnhững cơ thể suy giảm miễn dịch, đã từng được điều trị ở những liều kháng sinhquá dài. Tiên lượng của những loại này rất tồi. 2.1.3 Đường vào của vi khuẩn - Nhiễm khuẩn răng miệng từ lâu đã được coi là một nguyên nhân thườnggặp của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi nhổ răngcàng nhiều nếu tình trạng lợi bị viêm càng nhiều, nếu số răng bị nhổ càng cao vànếu thời gian làm thủ thuật càng dài. - Những nhiểm khuẩn ngoài da, nhiểm khuẩn do nạo phá thai, một số thủthuật không được vô khuẩn cẩn thận(đặt catheter, truyền máu, chạy thận nhântạo…) sẽ là đường vào thuận lợi của các loại vi khuẩn nhất là tụ cầu - Ngoài ra, những nhiểm khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn tiết nhiệu do phẫuthuật ở hệ tiết niệu, sỏi bàng quang… chiếm một tỷ lệ quan trọng trong nguyênnhân gây bệnh do liên cầu khuẩn nhóm D - Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người ta không tìm thấy rõ đường vàocủa vi khuẩn 2.2 Vai trò của bệnh tim có trước Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn nguyên phát rất ít gặp. Nói chung thườngxảy ra trên một bệnh nhân đã có tổn thương tim từ trước rồi Tiền sử có bệnh thấp rất hay gặp từ 50-80% các trường hợp. Thông thườngthì tiến triển thấp đã ổn định khi xuất hiện viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễmkhuẩn. Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn còn là biến chứng của một số bệnhtim bẩm sinh: 7,7% các trường hợp theo Maud Abbott và khoảng 10% theoRiedberg Thường gặp hơn cả là các bệnh: còn ống động mạch, thông liên thất, vanđộng mạch chủ hai lá, hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, hẹp dưới van độngmạch chủ, hẹp eo động mạch chủ Ngược lại thông liên nhĩ rất ít khi có biến chứng viêm nội tâm mạc bán cấpnhiễm khuẩn 3. Giải phẫu bệnh 3.1 Tổn thương ở tim 3.1.1 Tổn thương ở nội tâm mạc - Những nốt sùi trên nội tâm mạc là tổn thương chủ yếu nhất. Các nốt sùinày hay gặp ở lá van lớn của van 2 lá hoặc lá van sau của động mạch chủ. Hìnhthái các nốt sùi rất thay đổi; khi thì sần sùi khi thì chỉ nổi hơi vồng lên một cáchkín đáo. - Những nốt sùi nói trên rất dễ bị tách rời theo dòng máu đi đến các cơ quangây nên những hiện tượng tắc mạch, đồng thời để lại các vết loét nhỏ ở van.Những vết loét này thường là nông, nhưng cũng có khi sâu đến mức có thể làmthủng van hoặc thậm chí làm đứt cả dây chằng, cột cơ hoặc làm thủng cả vách liênthất. - Về phương diện tổ chức học, ta thấy có sự tăng sinh tế bào và sự phù nề tổchức ở van tim. Giữa những tổn thương sùi có những đám vi khuẩn được bao bọcbên ngoài bởi một lớp fibrin bạch cầu. Những tổn thương này không có mạchmáu, do đó kháng sinh phải đạt được một đậm độ cao trong một thời gian dài mớicó thể thấm vào được các ổ này để tiêu diệt vi khuẩn trong đó. Cục sùi ở van 2 lá 3.1.2 Tổn thương ở nơi khác Những tổn thương cơ tim gần như bao giờ cũng có: viêm cơ tim kẽ dướinội tâm mạc và thượng tâm mạc, thoái hóa các thớ cơ, viêm các mao quản, tiểuđộng mạch tăng sinh ở mạch vành đến mức có thể gây tắc. Tổn thương ngoại tâm mạc: có những đám thâm nhiễm do viêm quanhmạch máu rải rác 3.2 Tổn thương ở ngoài tim - Các động mạch: có thể bị tắc hoặc giãn do viêm n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn 1. Đại cương: - Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn là tình trạng viêm nội tâm mạccó loét và sùi, thường xảy ra(nhưng không phải bắt buộc) trên một nội tâm mạc đãcó tổn thương bẩm sinh hoặc mắc phải từ trước. - Những đặc tính của bệnh đã được xác định nhờ các công trình nghiên củacủa Jaccoud, Osler và Schottmuller. Vì vậy bệnh có khi còn được gọi là bệnhJaccound –Osler. Sau này Vaquez và Debre rồi tiếp đó là Gross và Friedberg không những đãchỉ rõ thâm những đặc tính bệnh học kinh điển của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩnmà còn đối chiếu, phân biệt những thể nguyên phát cấp tính với những thể báncấp. Về mặt sinh lý bệnh, gần đây người ta có nhấn mạnh thêm tầm quan trọngcủa những hiện tượng miễn dịch: sự có mặt của kháng thể đặc hiệu trong huyếtthanh là xuất phát điểm của phản ứng kháng nguyên- kháng thể, làm kết tụ các tiểucầu, đồng thời dẫn đến những hiện tượng viêm ở nội tâm mạc. Những hiện tượngmiễn dịch này có thể sẽ gây ra những biểu hiện ở ngoài da, ở khớp và ở thận. Những công trình nghiên cứu gần đây còn tập trung nghiên cứu về mặt vikhuẩn của bệnh, về các thể thứ phát sau phẫu thuật tim, về những đóng góp củaphương pháp siêu âm tim trong việc chẩn đoán bệnh và nhất là các loại kháng sinhcó tác dụng diệt khuẩn mạnh. 2. Nguyên nhân 2.1 Vi khuẩn gây bệnh 2.1.1 Trong đa số trường hợp, vi khuẩn gây bệnh là liên cầu khuẩn - Theo kinh điển, đó là loại viridans. Tuy nhiên trên thực tế tính đặc hiệucủa viridans không còn được chấp nhận nữa. Viêm nội tâm mạc bán cấp còn cóthể do nhiều loại vi khuẩn khác gây nên. Nghiên cứu sâu về mặt vi khuẩn người takhông những đã phân biệt được nhiều loại liên cầu khuẩn theo mức độ gây tanhuyết mà còn phân lập được các nhóm A, B, C và G nhạy cảm với Penicillin vàcác nhóm H, K và N đòi hỏi những liên Penicillin rất cao. Riêng tràng cầu khuẩn(Streptococcus fecalis) còn được gọi là liên cầukhuẩn D, là một loại vi khuẩn thường gặp trong bệnh Osler lại ít nhạy cả vớiPenicillin trong những liều thông dụng. Liên cầu khuẩn nhóm A Streptococcus faecalis 2.1.2 Những loại vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác - Tụ cầu khuẩn: đáng chú ý là hay gặp trong những trường hợp nhiễmkhuẩn huyết do tụ cầu sau nạo phá thai, các tổn thương thường hay gặp ở van 3 lá - Não mô cầu, phế cầu, lậu cầu - Trực khuẩn Friedlander, Salmonella, Corynebacterium Vibrifoctus - Các loại nấm Actynomyces, Candida Albicans: thường hay gây bệnh trênnhững cơ thể suy giảm miễn dịch, đã từng được điều trị ở những liều kháng sinhquá dài. Tiên lượng của những loại này rất tồi. 2.1.3 Đường vào của vi khuẩn - Nhiễm khuẩn răng miệng từ lâu đã được coi là một nguyên nhân thườnggặp của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi nhổ răngcàng nhiều nếu tình trạng lợi bị viêm càng nhiều, nếu số răng bị nhổ càng cao vànếu thời gian làm thủ thuật càng dài. - Những nhiểm khuẩn ngoài da, nhiểm khuẩn do nạo phá thai, một số thủthuật không được vô khuẩn cẩn thận(đặt catheter, truyền máu, chạy thận nhântạo…) sẽ là đường vào thuận lợi của các loại vi khuẩn nhất là tụ cầu - Ngoài ra, những nhiểm khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn tiết nhiệu do phẫuthuật ở hệ tiết niệu, sỏi bàng quang… chiếm một tỷ lệ quan trọng trong nguyênnhân gây bệnh do liên cầu khuẩn nhóm D - Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người ta không tìm thấy rõ đường vàocủa vi khuẩn 2.2 Vai trò của bệnh tim có trước Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn nguyên phát rất ít gặp. Nói chung thườngxảy ra trên một bệnh nhân đã có tổn thương tim từ trước rồi Tiền sử có bệnh thấp rất hay gặp từ 50-80% các trường hợp. Thông thườngthì tiến triển thấp đã ổn định khi xuất hiện viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễmkhuẩn. Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn còn là biến chứng của một số bệnhtim bẩm sinh: 7,7% các trường hợp theo Maud Abbott và khoảng 10% theoRiedberg Thường gặp hơn cả là các bệnh: còn ống động mạch, thông liên thất, vanđộng mạch chủ hai lá, hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, hẹp dưới van độngmạch chủ, hẹp eo động mạch chủ Ngược lại thông liên nhĩ rất ít khi có biến chứng viêm nội tâm mạc bán cấpnhiễm khuẩn 3. Giải phẫu bệnh 3.1 Tổn thương ở tim 3.1.1 Tổn thương ở nội tâm mạc - Những nốt sùi trên nội tâm mạc là tổn thương chủ yếu nhất. Các nốt sùinày hay gặp ở lá van lớn của van 2 lá hoặc lá van sau của động mạch chủ. Hìnhthái các nốt sùi rất thay đổi; khi thì sần sùi khi thì chỉ nổi hơi vồng lên một cáchkín đáo. - Những nốt sùi nói trên rất dễ bị tách rời theo dòng máu đi đến các cơ quangây nên những hiện tượng tắc mạch, đồng thời để lại các vết loét nhỏ ở van.Những vết loét này thường là nông, nhưng cũng có khi sâu đến mức có thể làmthủng van hoặc thậm chí làm đứt cả dây chằng, cột cơ hoặc làm thủng cả vách liênthất. - Về phương diện tổ chức học, ta thấy có sự tăng sinh tế bào và sự phù nề tổchức ở van tim. Giữa những tổn thương sùi có những đám vi khuẩn được bao bọcbên ngoài bởi một lớp fibrin bạch cầu. Những tổn thương này không có mạchmáu, do đó kháng sinh phải đạt được một đậm độ cao trong một thời gian dài mớicó thể thấm vào được các ổ này để tiêu diệt vi khuẩn trong đó. Cục sùi ở van 2 lá 3.1.2 Tổn thương ở nơi khác Những tổn thương cơ tim gần như bao giờ cũng có: viêm cơ tim kẽ dướinội tâm mạc và thượng tâm mạc, thoái hóa các thớ cơ, viêm các mao quản, tiểuđộng mạch tăng sinh ở mạch vành đến mức có thể gây tắc. Tổn thương ngoại tâm mạc: có những đám thâm nhiễm do viêm quanhmạch máu rải rác 3.2 Tổn thương ở ngoài tim - Các động mạch: có thể bị tắc hoặc giãn do viêm n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0