Viêm phổi và cách phòng ngừa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.48 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữa môi trường ngoài và cơ thể. Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi do nhiễm khuẩn. Đây là một bệnh rất phổ biến, đứng hàng thứ hai sau bệnh tiêu hóa. Hiện nay có nhiều kháng sinh có tác dụng tốt để điều trị, nhưng biến chứng và tử vong vẫn là điều đáng lo ngại, đặc biệt là ở người già và trẻ em. C
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi và cách phòng ngừa Viêm phổi và cách phòng ngừaPhổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữamôi trường ngoài và cơ thể. Viêm phổi là hiện tượng viêmnhiễm của nhu mô phổi do nhiễm khuẩn. Đây là một bệnhrất phổ biến, đứng hàng thứ hai sau bệnh tiêu hóa. Hiện naycó nhiều kháng sinh có tác dụng tốt để điều trị, nhưng biếnchứng và tử vong vẫn là điều đáng lo ngại, đặc biệt là ởngười già và trẻ em. Có nhiều cách phân loại. Nhưng vềgiải phẫu người ta chia viêm phổi ra hai thể: viêm phổithuỳ, và phế quản phế viêm.Đôi điều về phổiPhổi nằm trong lồng ngực, là một tạng rỗng (trọng lượngtrung bình 300-475g, chiếm khoảng 1/100 trọng lượng cơthể) và đàn hồi nên thể tích của nó thay đổi nhiều theolượng khí chứa bên trong. Cơ thể sử dụng oxy trong mọihoạt động sống, đồng thời khí CO2 sinh ra trong quá trìnhchuyển hóa cần phải thải ra ngoài là dựa vào quy luậtkhuyếch tán do có chênh lệch áp lực bởi nhờ có sự hoạtđộng của phổi.Nói theo cách dân gian, thì mỗi người có 2 lá phổi. “Láphổi” phải có 3 thuỳ, phổi trái có 2 thuỳ. Các thuỳ lại chiara tiểu thuỳ. Mỗi tiểu thuỳ có tiểu phế quản và cuối cùng làtiểu phế quản tận cùng (có khoảng 30 vạn cái) chia thànhcác ống phế nang, rồi túi phế nang. Từ các phế nang đếncác tiểu phế quản tận cùng với các bó mạch, thần kinh tạothành một đơn vị cơ bản của phổi. Trong đơn vị này hàngtrăm chức năng quan trọng được thực hiện. Các khí trao đổigiữa phế nang và mao mạch qua một cái màng rất mỏng(chừng 0,7micromet) được gọi là màng phế nang maomạch, hay là màng hô hấp. Ở người có khoảng 300 triệuphế nang với tổng diện tích của các phế nang chừng 72m2.Với người trưởng thành tầm vóc trung bình, thể tích khí lưuthông là không khí hít vào hoặc thở ra là 1,2 lít/phút. Mỗingày (24 giờ) có 1.728 lít khí tiếp xúc với 300 triệu phếnang, nhờ đó cơ thể được cung cấp đầy đủ oxy và thảiCO2. Hình ảnh mô phỏng phổi bị viêmViêm phổi thuỳViêm phổi thuỳ là loại viêm phổi cấp phổ biến nhất, chủyếu là do phế cầu khuẩn (S.Pneumoniae) chiếm hơn 2/3trường hợp, còn gọi là viêm phổi điển hình. Các tạp khuẩnkhác (tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn gram âm, vi khuẩn kỵkhí, virus...) cũng có thể gặp ở một số ít người bệnh. Bệnhviêm phổi rất phổ biến, ở Mỹ có 2-3 triệu người mắc viêmphổi mỗi năm; ở nước ta, viêm phổi chiếm khoảng 12% cácbệnh về phổi.Viêm phổi thuỳ thường xảy ra ở người trẻ tuổi, khởi phátđột ngột, người bệnh có dấu hiệu nhiễm độc nhiễm trùng rõrệt, ho, sốt cao 39-40oC kèm rét run, mạch nhanh, mặt đỏ...Sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi hơi tím tái, lưỡiđỏ khô, xung quanh mồm mũi có những mụn nhỏ màu đỏ(herpes). Ho, lúc đầu chỉ là ho khan, về sau này ho thườngkèm theo khạc đờm đặc màu vàng xanh, hoặc có màu gỉsắt. Thường đau dữ dội bên phía phổi tổn thương, ở trẻ emcó thể đau quanh vùng hố chậu phải.Thời kỳ toàn phát nghe phổi có hội chứng đông đặc (gõđục, rung thanh tăng, rì rào phế nang mất, có tiếng thổiống). Chụp Xquang thấy có đám mờ đều của một thuỳ haytiểu thuỳ hình tam giác đỉnh hướng vào trong, đáy quay rangoài. Trong đám mờ có thể thấy dấu hiệu phế quản hơi.Đôi khi có tràn dịch màng phổi, viêm rãnh liên thuỳ.Về mặt tiến triển, tiên lượng thường tốt. Trong vòng mộttuần các triệu chứng bệnh tăng lên, rồi giảm dần dần. Nếubệnh nhân trẻ tuổi, bệnh nhẹ dấu hiệu viêm phổi rõ ràng thìcó thể điều trị tại nhà. Song, nếu bệnh nặng, người già,viêm phổi kết hợp với suy tim, suy hô hấp thì phải điều trịtại bệnh viện. Tuỳ theo thể bệnh (nặng, nhẹ hay trung bình)thầy thuốc sẽ có chỉ định dùng thuốc kháng sinh thích hợpvà các thuốc khác điều trị triệu chứng... Nếu được điều trịđúng cách, bệnh sẽ khỏi hẳn sau 1-2 tuần, tuy nhiên hìnhảnh đám mờ trên Xquang có thể tồn tại trong vài tuần. Mộtsố trường hợp người già yếu bệnh nặng, nếu không đượcđiều trị đúng hoặc không điều trị kịp thời có thể bị biếnchứng viêm lan rộng ra, xẹp thuỳ phổi, áp xe phổi, viêmmàng phổi có mủ...Phế quản phế viêmPhế quản phế viêm (PQPV) còn gọi là viêm phế quản phổi,thường do các tạp khuẩn (liên cầu, tụ cầu, phế cầu và mộtsố loại virus...) gây nên. PQPV thường gặp ở trẻ em, ngườigià yếu, và thường là thứ phát sau viêm họng, viêm xoang,sởi, cúm. Một số yếu tố thuận lợi cho bệnh phát là nhiễmlạnh, bệnh lâu ngày suy mòn, trẻ em còi xương, suy dinhdưỡng. Ngoài ra, những người nghiện rượu, người bệnhphải nằm điều trị lâu, những bệnh lý viêm nhiễm ở tai mũihọng, người biến dạng lồng ngực... cũng là những yếu tốthuận lợi cho bệnh PQPV khởi phát.Khác với viêm phổi thuỳ, PQPV thường khởi phát từ từ.Các tiểu phế quản bị viêm có mủ, các phế nang xung quanhphế quản bị viêm xung huyết và phù nề. Có sốt nhưngkhông cao lắm (37,5-38oC), kèm theo ho khạc đờm đặc cómủ, thường là khó thở nhiều, cánh mũi phập phồng, tímmôi, nhất là trẻ em. Tuy nhiên, người bệnh lại không đaungực hoặc đau không rõ rệt.Nếu thăm khám vùng phổi sẽ thấy khắp hai phế trường cótừng vùng gõ đục, rung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi và cách phòng ngừa Viêm phổi và cách phòng ngừaPhổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữamôi trường ngoài và cơ thể. Viêm phổi là hiện tượng viêmnhiễm của nhu mô phổi do nhiễm khuẩn. Đây là một bệnhrất phổ biến, đứng hàng thứ hai sau bệnh tiêu hóa. Hiện naycó nhiều kháng sinh có tác dụng tốt để điều trị, nhưng biếnchứng và tử vong vẫn là điều đáng lo ngại, đặc biệt là ởngười già và trẻ em. Có nhiều cách phân loại. Nhưng vềgiải phẫu người ta chia viêm phổi ra hai thể: viêm phổithuỳ, và phế quản phế viêm.Đôi điều về phổiPhổi nằm trong lồng ngực, là một tạng rỗng (trọng lượngtrung bình 300-475g, chiếm khoảng 1/100 trọng lượng cơthể) và đàn hồi nên thể tích của nó thay đổi nhiều theolượng khí chứa bên trong. Cơ thể sử dụng oxy trong mọihoạt động sống, đồng thời khí CO2 sinh ra trong quá trìnhchuyển hóa cần phải thải ra ngoài là dựa vào quy luậtkhuyếch tán do có chênh lệch áp lực bởi nhờ có sự hoạtđộng của phổi.Nói theo cách dân gian, thì mỗi người có 2 lá phổi. “Láphổi” phải có 3 thuỳ, phổi trái có 2 thuỳ. Các thuỳ lại chiara tiểu thuỳ. Mỗi tiểu thuỳ có tiểu phế quản và cuối cùng làtiểu phế quản tận cùng (có khoảng 30 vạn cái) chia thànhcác ống phế nang, rồi túi phế nang. Từ các phế nang đếncác tiểu phế quản tận cùng với các bó mạch, thần kinh tạothành một đơn vị cơ bản của phổi. Trong đơn vị này hàngtrăm chức năng quan trọng được thực hiện. Các khí trao đổigiữa phế nang và mao mạch qua một cái màng rất mỏng(chừng 0,7micromet) được gọi là màng phế nang maomạch, hay là màng hô hấp. Ở người có khoảng 300 triệuphế nang với tổng diện tích của các phế nang chừng 72m2.Với người trưởng thành tầm vóc trung bình, thể tích khí lưuthông là không khí hít vào hoặc thở ra là 1,2 lít/phút. Mỗingày (24 giờ) có 1.728 lít khí tiếp xúc với 300 triệu phếnang, nhờ đó cơ thể được cung cấp đầy đủ oxy và thảiCO2. Hình ảnh mô phỏng phổi bị viêmViêm phổi thuỳViêm phổi thuỳ là loại viêm phổi cấp phổ biến nhất, chủyếu là do phế cầu khuẩn (S.Pneumoniae) chiếm hơn 2/3trường hợp, còn gọi là viêm phổi điển hình. Các tạp khuẩnkhác (tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn gram âm, vi khuẩn kỵkhí, virus...) cũng có thể gặp ở một số ít người bệnh. Bệnhviêm phổi rất phổ biến, ở Mỹ có 2-3 triệu người mắc viêmphổi mỗi năm; ở nước ta, viêm phổi chiếm khoảng 12% cácbệnh về phổi.Viêm phổi thuỳ thường xảy ra ở người trẻ tuổi, khởi phátđột ngột, người bệnh có dấu hiệu nhiễm độc nhiễm trùng rõrệt, ho, sốt cao 39-40oC kèm rét run, mạch nhanh, mặt đỏ...Sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi hơi tím tái, lưỡiđỏ khô, xung quanh mồm mũi có những mụn nhỏ màu đỏ(herpes). Ho, lúc đầu chỉ là ho khan, về sau này ho thườngkèm theo khạc đờm đặc màu vàng xanh, hoặc có màu gỉsắt. Thường đau dữ dội bên phía phổi tổn thương, ở trẻ emcó thể đau quanh vùng hố chậu phải.Thời kỳ toàn phát nghe phổi có hội chứng đông đặc (gõđục, rung thanh tăng, rì rào phế nang mất, có tiếng thổiống). Chụp Xquang thấy có đám mờ đều của một thuỳ haytiểu thuỳ hình tam giác đỉnh hướng vào trong, đáy quay rangoài. Trong đám mờ có thể thấy dấu hiệu phế quản hơi.Đôi khi có tràn dịch màng phổi, viêm rãnh liên thuỳ.Về mặt tiến triển, tiên lượng thường tốt. Trong vòng mộttuần các triệu chứng bệnh tăng lên, rồi giảm dần dần. Nếubệnh nhân trẻ tuổi, bệnh nhẹ dấu hiệu viêm phổi rõ ràng thìcó thể điều trị tại nhà. Song, nếu bệnh nặng, người già,viêm phổi kết hợp với suy tim, suy hô hấp thì phải điều trịtại bệnh viện. Tuỳ theo thể bệnh (nặng, nhẹ hay trung bình)thầy thuốc sẽ có chỉ định dùng thuốc kháng sinh thích hợpvà các thuốc khác điều trị triệu chứng... Nếu được điều trịđúng cách, bệnh sẽ khỏi hẳn sau 1-2 tuần, tuy nhiên hìnhảnh đám mờ trên Xquang có thể tồn tại trong vài tuần. Mộtsố trường hợp người già yếu bệnh nặng, nếu không đượcđiều trị đúng hoặc không điều trị kịp thời có thể bị biếnchứng viêm lan rộng ra, xẹp thuỳ phổi, áp xe phổi, viêmmàng phổi có mủ...Phế quản phế viêmPhế quản phế viêm (PQPV) còn gọi là viêm phế quản phổi,thường do các tạp khuẩn (liên cầu, tụ cầu, phế cầu và mộtsố loại virus...) gây nên. PQPV thường gặp ở trẻ em, ngườigià yếu, và thường là thứ phát sau viêm họng, viêm xoang,sởi, cúm. Một số yếu tố thuận lợi cho bệnh phát là nhiễmlạnh, bệnh lâu ngày suy mòn, trẻ em còi xương, suy dinhdưỡng. Ngoài ra, những người nghiện rượu, người bệnhphải nằm điều trị lâu, những bệnh lý viêm nhiễm ở tai mũihọng, người biến dạng lồng ngực... cũng là những yếu tốthuận lợi cho bệnh PQPV khởi phát.Khác với viêm phổi thuỳ, PQPV thường khởi phát từ từ.Các tiểu phế quản bị viêm có mủ, các phế nang xung quanhphế quản bị viêm xung huyết và phù nề. Có sốt nhưngkhông cao lắm (37,5-38oC), kèm theo ho khạc đờm đặc cómủ, thường là khó thở nhiều, cánh mũi phập phồng, tímmôi, nhất là trẻ em. Tuy nhiên, người bệnh lại không đaungực hoặc đau không rõ rệt.Nếu thăm khám vùng phổi sẽ thấy khắp hai phế trường cótừng vùng gõ đục, rung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp nghiên cứu y học mẹo vặt chữa bệnh chữa viêm phổi phòng bệnh viêm phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 195 0 0