![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
VIÊM THẬN - BỂ THẬN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 396.79 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Viêm thận – bể thận là bệnh nhiễm trùng nặng trong mô thận, một trong những bệnh thận thường gặp nhất. - Viêm thận – bể thận cấp: viêm thận đột ngột do vi khuẩn - Viêm thận – bể thận mạn: viêm thận kéo dài để lại sẹo và có thể dẫn tới suy thận mạn. Nó thường gặp nhất ở những bệnh nhân hay có bệnh viêm thận bể thận cấp tái diễn như những người bị tắc nghẽn đường tiểu hoặc trào ngược bàng quang – niệu quản. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM THẬN - BỂ THẬN VIÊM THẬN - BỂ THẬN1/ Đại cương:a/ Định nghĩa:Viêm thận – bể thận là bệnh nhiễm trùng nặng trong mô thận, một trong nhữngbệnh thận thường gặp nhất.- Viêm thận – bể thận cấp: viêm thận đột ngột do vi khuẩn- Viêm thận – bể thận mạn: viêm thận kéo dài để lại sẹo và có thể dẫn tới suy thậnmạn. Nó thường gặp nhất ở những bệnh nhân hay có bệnh viêm thận bể thận cấptái diễn như những người bị tắc nghẽn đường tiểu hoặc trào ngược bàng quang –niệu quản.b/ Dịch tễ:Nữ nhiều hơn nam gấp 4 lần.c/ Một số cấu trúc giải phẫu liên quan:d/ Sinh lý đi tiểu:2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ:- Vi khuẩn bên ngoài cơ thể theo dòng nước tiểu trở ngược vào niệu đạo đến bàngquang và cuối cùng tới thận (gọi là nhiễm trùng lên cao). Vì niệu đạo nữ ngắn vàgần hậu môn, nơi có nhiều vi khuẩn nên tỷ lệ gặp ở nữ nhiều hơn nam.- Dòng nước tiểu trào ngược: (vesicoureteric reflux)+ Do bất thường về cấu trúc giải phẫu: valve giữa bàng quang và niệu khi bàngquang co bóp nước tiểu đi theo 2quản mở rộng hơn bình thường đường: ra ngoàiqua niệu đạo và trở ngược vào niệu quản. (Điều trị loại này rất khó và ai bị sẽ phảichịu nhiễm trùng tái đi tái lại.+ Tắc nghẽn:Nữ: chít hẹp hay mô sẹo (do viêm nhiễm niệu đạo).Nam trẻ: chít hẹp do nhiễm trùng qua giao hợpNam lớn tuổi: do tiền liệt tuyến.+ Do đưa vào cơ thể catheter hay những dụng cụ như ống soi bàng quang (chẩnđoán hay điều trị bệnh khác).3/ Triệu chứng:a/ Cấp:* Cơ năng và toàn thân:- Những cơn run- Sốt cao- Đau vùng thắt lưng: khác với kiểu đau colic của sỏi thận với tính chất: liên tục,khu trú một điểm.- Không điển hình: nước tiểu đổi màu, chán ăn, nhức đầu.* Thực thể: (+/-)- Ấn đau trên khớp mu.- Ấn đau điểm sườn cột sống (costovertebral angle).- Sờ đau vùng cổ bàng quang, tử cung, phần phụb/ Mạn:- Có thể có những triệu chứng của nhiễm trùng cấp.- Có thể không triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ. Nó có thể tiến triển nhiều nămâm thầm đến khi thận nhỏ lại, hóa sẹo rồi suy thận (tăng huyết áp, thiếu máu).4/ Hình ảnh học:a/ Giải phẫu bệnh:b/ CT scan và Echo:5/ Chẩn đoán phân biệt: viêm bàng quang.- Viêm bàng quang: nhiễm trùng bề mặt.+ Tiểu khó (dysuria), tiểu gấp (urinary urgency), tiểu th ường xuyên (frequenturination).+ Nội bào (intracellular), áo lớp ngoài như vỏ kén (biofilm like pods).- Viêm thận - bể thận:+ Xâm nhập của thận, có thể từ máu.+ Sốt, run, đau thắt lưng, tăng bạch cầu.6/ Điều trị: kháng sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM THẬN - BỂ THẬN VIÊM THẬN - BỂ THẬN1/ Đại cương:a/ Định nghĩa:Viêm thận – bể thận là bệnh nhiễm trùng nặng trong mô thận, một trong nhữngbệnh thận thường gặp nhất.- Viêm thận – bể thận cấp: viêm thận đột ngột do vi khuẩn- Viêm thận – bể thận mạn: viêm thận kéo dài để lại sẹo và có thể dẫn tới suy thậnmạn. Nó thường gặp nhất ở những bệnh nhân hay có bệnh viêm thận bể thận cấptái diễn như những người bị tắc nghẽn đường tiểu hoặc trào ngược bàng quang –niệu quản.b/ Dịch tễ:Nữ nhiều hơn nam gấp 4 lần.c/ Một số cấu trúc giải phẫu liên quan:d/ Sinh lý đi tiểu:2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ:- Vi khuẩn bên ngoài cơ thể theo dòng nước tiểu trở ngược vào niệu đạo đến bàngquang và cuối cùng tới thận (gọi là nhiễm trùng lên cao). Vì niệu đạo nữ ngắn vàgần hậu môn, nơi có nhiều vi khuẩn nên tỷ lệ gặp ở nữ nhiều hơn nam.- Dòng nước tiểu trào ngược: (vesicoureteric reflux)+ Do bất thường về cấu trúc giải phẫu: valve giữa bàng quang và niệu khi bàngquang co bóp nước tiểu đi theo 2quản mở rộng hơn bình thường đường: ra ngoàiqua niệu đạo và trở ngược vào niệu quản. (Điều trị loại này rất khó và ai bị sẽ phảichịu nhiễm trùng tái đi tái lại.+ Tắc nghẽn:Nữ: chít hẹp hay mô sẹo (do viêm nhiễm niệu đạo).Nam trẻ: chít hẹp do nhiễm trùng qua giao hợpNam lớn tuổi: do tiền liệt tuyến.+ Do đưa vào cơ thể catheter hay những dụng cụ như ống soi bàng quang (chẩnđoán hay điều trị bệnh khác).3/ Triệu chứng:a/ Cấp:* Cơ năng và toàn thân:- Những cơn run- Sốt cao- Đau vùng thắt lưng: khác với kiểu đau colic của sỏi thận với tính chất: liên tục,khu trú một điểm.- Không điển hình: nước tiểu đổi màu, chán ăn, nhức đầu.* Thực thể: (+/-)- Ấn đau trên khớp mu.- Ấn đau điểm sườn cột sống (costovertebral angle).- Sờ đau vùng cổ bàng quang, tử cung, phần phụb/ Mạn:- Có thể có những triệu chứng của nhiễm trùng cấp.- Có thể không triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ. Nó có thể tiến triển nhiều nămâm thầm đến khi thận nhỏ lại, hóa sẹo rồi suy thận (tăng huyết áp, thiếu máu).4/ Hình ảnh học:a/ Giải phẫu bệnh:b/ CT scan và Echo:5/ Chẩn đoán phân biệt: viêm bàng quang.- Viêm bàng quang: nhiễm trùng bề mặt.+ Tiểu khó (dysuria), tiểu gấp (urinary urgency), tiểu th ường xuyên (frequenturination).+ Nội bào (intracellular), áo lớp ngoài như vỏ kén (biofilm like pods).- Viêm thận - bể thận:+ Xâm nhập của thận, có thể từ máu.+ Sốt, run, đau thắt lưng, tăng bạch cầu.6/ Điều trị: kháng sinh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcTài liệu liên quan:
-
38 trang 180 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 163 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 110 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 97 0 0 -
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 72 0 0 -
40 trang 72 0 0
-
39 trang 68 0 0