Viêm thận- bể thận mạn tính
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.67 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm thận-bể thận mạn tính là một bệnh tổn thương mạn tính ở nhu mô, ở mô kẽ của thận, do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài-bể thận vào thận kéo dài tái phát nhiều lần, làm hủy hoại xơ hoá tổ chức thận dẫn đến suy thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thận- bể thận mạn tính Viêm thận- bể thận mạn tính1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:Viêm thận-bể thận mạn tính là một bệnh tổn thương mạn tính ở nhu mô, ở mô kẽcủa thận, do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài-bể thận vào thận kéo dàitái phát nhiều lần, làm hủy hoại xơ hoá tổ chức thận dẫn đến suy thận.1.2. Sự thường gặp:Viêm thận-bể thận mạn tính là bệnh thường gặp, chiếm 30% các bệnh thận mạntính; nữ gặp nhiều hơn nam.1.3. Lịch sử:1882, Wagner mô tả đầu tiên 2 trường hợp chít hẹp niệu đạo, có mủ trong n ướctiểu, 2 thận bị teo nhỏ không đều.1890, Thiemrich thấy nhiều trường hợp viêm bể thận kết hợp với viêm nhu môthận.1917, Lohlein thông báo 3 trường hợp chết do urê máu cao, mổ tử thi thấy có tổnthương đài-bể thận thận và tổn thương nhu mô thận. Thuật ngữ viêm thận-bểthận được bắt nguồn từ đó.2. Nguyên nhân bệnh sinh và các yếu tố thuận lợi.2.1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn:2.1.1. Nhiễm khuẩn ngược dòng:Viêm thận-bể thận mạn tính do vi khuẩn đi theo con đường tiết niệu đi ngược lênthận gây viêm thận-bể thận mạn; bệnh gặp cả nam và nữ do vệ sinh không bảođảm, hoặc do can thiệp các thủ thuật thăm khám như: soi bàng quang, soi niệuđạo...ở nữ giới, người ta còn thấy còn thấy viêm thận-bể thận mạn tính tỉ lệ thuận vớihoạt động tình dục và điều kiện vệ sinh yếu kém.ở nam giới trên 60 tuổi, do u xơ tiền liệt tuyến làm nước tiểu ứ đọng trong bàngquang là yếu tố thuận lợi gây viêm thận-bể thận mạn tính ngược dòng.2.1.2. Nhiễm khuẩn theo đường máu:Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo đường máu thấp hơn nhiều so với nhiễm khuẩn ngượcdòng nhưng lại rất quan trọng. Vì số lượng máu qua các mạch máu vào thận chiếmkhoảng 1/4 số lượng máu lưu thông từ tim, do đó khi trong máu có vi khuẩn (xuấtphát bất cứ từ ổ nhiễm khuẩn nào của cơ thể) cũng dễ gây nhiễm khuẩn ở thận,nhất là khi trên đường niệu có ứ tắc và tổn thương. Đặc điểm loại này là tổnthương ở nhu mô thận trước rồi mới đến đài-bể thận.2.1.3. Nhiễm khuẩn theo đường bạch huyết:ít gặp hơn so với nhiễm khuẩn theo đường máu, vi khuẩn ở đại tràng có thể theohệ thống bạch huyết vào hệ tiết niệu rồi vào thận.Năm 1910, Franke đã chứng minh đường bạch huyết từ ruột thừa và manh tràngthông với thận phải. Viêm cổ tử cung có thể gây viêm thận-bể thận theo đườngbạch mạch qua niệu quản.2.2. Các yếu tố thuận lợi:2.2.1. Tắc nghẽn và ứ đọng nước tiểu:- Tắc nghẽn và ứ đọng nước tiểu là yếu tố thuận lợi nhất để gây viêm thận-bể thậnmạn tính. Đường tiết niệu có sự tắc nghẽn phần lớn do sỏi ngay ở bể thận; hoặcnguyên nhân gây ứ tắc xa hơn: sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, khối u đường tiếtniệu, u sau phúc mạc, u xơ tiền liệt tuyến, u xơ cổ tử cung; hoặc bí đái của ngườiliệt 1/2 chi dưới lâu ngày.- Dị dạng đường dẫn niệu làm cho nước tiểu ứ đọng ở phía trên niệu đạo-bàngquang, niệu quản-đài bể thận... Vi khuẩn dễ có điều kiện gây viêm nhiễm tại chỗvà ngược dòng lên thận.- Hiện tượng trào ngược nước tiểu (trào ngược bàng quang-niệu quản) do dị dạnglỗ nối niệu quản-bàng quang bị suy yếu bẩm sinh hay mắc phải, do đó khi dặn đáihoặc khi bàng quang quá căng van này không đóng kín, nước tiểu từ bàng quangphụt ngược lên niệu quản rồi vào bể thận vào nhu mô thận mang theo vi khuẩn ởbàng quang gây viêm thận-bể thận cấp và mạn tính.2.2.2. Sức đề kháng của cơ thể:Khi sức đề kháng của cơ thể kém hoặc có các bệnh mạn tính kéo dài, viêm thận-bể thận mạn dễ xảy ra. Đặc biệt là ở người có thai, người có bệnh chuyển hoá (đáitháo đường, bệnh Gút, bệnh oxalat); bệnh máu ác tính (bạch cầu tủy cấp,lymphosarcoma) tế bào ung thư xâm nhập vào vùng vỏ thận cũng có thể gây viêmthận-bể thận mạn.2.2.3. Các loại vi khuẩn hay gặp trong viêm thận-bể thận mạn:- Các loại vi khuẩn hay gặp trong viêm thận-bể thận mạn thường là trực khuẩnGram (- ), trong đó: E.coli: 60-80%, Proteus:10%, Klebsiell:5%, trực khuẩn mủxanh: 5%. Trực khuẩn Gram (+) cũng có thể gặp khoảng 10%: Streptococcusfacealis, Staphylococcus ...Ngoài ra, 26% viêm thận-bể thận mạn không tìm được nguyên nhân.3. Tổn thương giải phẫu bệnh.3.1. Đại thể:- Thận có kích thước bình thường hoặc nhỏ tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnhcũng như thời gian mắc bệnh.- Vỏ thận màu nhạt, bề mặt thận thường lốm đốm và có những chỗ xơ hoá, mặtthận gồ ghề lồi, lõm không đều, tương ứng với các sẹo xơ đó là gianh giới phâncách rõ rệt với nhu mô lành.- Cắt ngang thận: gianh giới giữa tủy và vỏ thận có thương tổn màu nhạt và sẹoxơ.- Đài bể thận biến dạng: giãn, tù, nham nhở tương ứng với chỗ lõm của vỏ thận.- Khi thận ứ mủ, thận to hơn bình thường, nhu mô bị hủy hoại, vỏ thận mỏng.3.2. Vi thể:- Xơ hoá tổ chức kẽ, thường bắt đầu từ đài thận lan vào, xâm nhập nhiều tế bàolympho, plasma và bạch cầu đa nhân trung tính.- ống thận giãn rộng, lòng ống thận có nhiều bạch cầu và trụ colloid giống tổ chứctuyến giáp. Lâu ngày ống thận bị xơ và teo.- Cầu thận c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thận- bể thận mạn tính Viêm thận- bể thận mạn tính1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:Viêm thận-bể thận mạn tính là một bệnh tổn thương mạn tính ở nhu mô, ở mô kẽcủa thận, do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài-bể thận vào thận kéo dàitái phát nhiều lần, làm hủy hoại xơ hoá tổ chức thận dẫn đến suy thận.1.2. Sự thường gặp:Viêm thận-bể thận mạn tính là bệnh thường gặp, chiếm 30% các bệnh thận mạntính; nữ gặp nhiều hơn nam.1.3. Lịch sử:1882, Wagner mô tả đầu tiên 2 trường hợp chít hẹp niệu đạo, có mủ trong n ướctiểu, 2 thận bị teo nhỏ không đều.1890, Thiemrich thấy nhiều trường hợp viêm bể thận kết hợp với viêm nhu môthận.1917, Lohlein thông báo 3 trường hợp chết do urê máu cao, mổ tử thi thấy có tổnthương đài-bể thận thận và tổn thương nhu mô thận. Thuật ngữ viêm thận-bểthận được bắt nguồn từ đó.2. Nguyên nhân bệnh sinh và các yếu tố thuận lợi.2.1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn:2.1.1. Nhiễm khuẩn ngược dòng:Viêm thận-bể thận mạn tính do vi khuẩn đi theo con đường tiết niệu đi ngược lênthận gây viêm thận-bể thận mạn; bệnh gặp cả nam và nữ do vệ sinh không bảođảm, hoặc do can thiệp các thủ thuật thăm khám như: soi bàng quang, soi niệuđạo...ở nữ giới, người ta còn thấy còn thấy viêm thận-bể thận mạn tính tỉ lệ thuận vớihoạt động tình dục và điều kiện vệ sinh yếu kém.ở nam giới trên 60 tuổi, do u xơ tiền liệt tuyến làm nước tiểu ứ đọng trong bàngquang là yếu tố thuận lợi gây viêm thận-bể thận mạn tính ngược dòng.2.1.2. Nhiễm khuẩn theo đường máu:Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo đường máu thấp hơn nhiều so với nhiễm khuẩn ngượcdòng nhưng lại rất quan trọng. Vì số lượng máu qua các mạch máu vào thận chiếmkhoảng 1/4 số lượng máu lưu thông từ tim, do đó khi trong máu có vi khuẩn (xuấtphát bất cứ từ ổ nhiễm khuẩn nào của cơ thể) cũng dễ gây nhiễm khuẩn ở thận,nhất là khi trên đường niệu có ứ tắc và tổn thương. Đặc điểm loại này là tổnthương ở nhu mô thận trước rồi mới đến đài-bể thận.2.1.3. Nhiễm khuẩn theo đường bạch huyết:ít gặp hơn so với nhiễm khuẩn theo đường máu, vi khuẩn ở đại tràng có thể theohệ thống bạch huyết vào hệ tiết niệu rồi vào thận.Năm 1910, Franke đã chứng minh đường bạch huyết từ ruột thừa và manh tràngthông với thận phải. Viêm cổ tử cung có thể gây viêm thận-bể thận theo đườngbạch mạch qua niệu quản.2.2. Các yếu tố thuận lợi:2.2.1. Tắc nghẽn và ứ đọng nước tiểu:- Tắc nghẽn và ứ đọng nước tiểu là yếu tố thuận lợi nhất để gây viêm thận-bể thậnmạn tính. Đường tiết niệu có sự tắc nghẽn phần lớn do sỏi ngay ở bể thận; hoặcnguyên nhân gây ứ tắc xa hơn: sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, khối u đường tiếtniệu, u sau phúc mạc, u xơ tiền liệt tuyến, u xơ cổ tử cung; hoặc bí đái của ngườiliệt 1/2 chi dưới lâu ngày.- Dị dạng đường dẫn niệu làm cho nước tiểu ứ đọng ở phía trên niệu đạo-bàngquang, niệu quản-đài bể thận... Vi khuẩn dễ có điều kiện gây viêm nhiễm tại chỗvà ngược dòng lên thận.- Hiện tượng trào ngược nước tiểu (trào ngược bàng quang-niệu quản) do dị dạnglỗ nối niệu quản-bàng quang bị suy yếu bẩm sinh hay mắc phải, do đó khi dặn đáihoặc khi bàng quang quá căng van này không đóng kín, nước tiểu từ bàng quangphụt ngược lên niệu quản rồi vào bể thận vào nhu mô thận mang theo vi khuẩn ởbàng quang gây viêm thận-bể thận cấp và mạn tính.2.2.2. Sức đề kháng của cơ thể:Khi sức đề kháng của cơ thể kém hoặc có các bệnh mạn tính kéo dài, viêm thận-bể thận mạn dễ xảy ra. Đặc biệt là ở người có thai, người có bệnh chuyển hoá (đáitháo đường, bệnh Gút, bệnh oxalat); bệnh máu ác tính (bạch cầu tủy cấp,lymphosarcoma) tế bào ung thư xâm nhập vào vùng vỏ thận cũng có thể gây viêmthận-bể thận mạn.2.2.3. Các loại vi khuẩn hay gặp trong viêm thận-bể thận mạn:- Các loại vi khuẩn hay gặp trong viêm thận-bể thận mạn thường là trực khuẩnGram (- ), trong đó: E.coli: 60-80%, Proteus:10%, Klebsiell:5%, trực khuẩn mủxanh: 5%. Trực khuẩn Gram (+) cũng có thể gặp khoảng 10%: Streptococcusfacealis, Staphylococcus ...Ngoài ra, 26% viêm thận-bể thận mạn không tìm được nguyên nhân.3. Tổn thương giải phẫu bệnh.3.1. Đại thể:- Thận có kích thước bình thường hoặc nhỏ tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnhcũng như thời gian mắc bệnh.- Vỏ thận màu nhạt, bề mặt thận thường lốm đốm và có những chỗ xơ hoá, mặtthận gồ ghề lồi, lõm không đều, tương ứng với các sẹo xơ đó là gianh giới phâncách rõ rệt với nhu mô lành.- Cắt ngang thận: gianh giới giữa tủy và vỏ thận có thương tổn màu nhạt và sẹoxơ.- Đài bể thận biến dạng: giãn, tù, nham nhở tương ứng với chỗ lõm của vỏ thận.- Khi thận ứ mủ, thận to hơn bình thường, nhu mô bị hủy hoại, vỏ thận mỏng.3.2. Vi thể:- Xơ hoá tổ chức kẽ, thường bắt đầu từ đài thận lan vào, xâm nhập nhiều tế bàolympho, plasma và bạch cầu đa nhân trung tính.- ống thận giãn rộng, lòng ống thận có nhiều bạch cầu và trụ colloid giống tổ chứctuyến giáp. Lâu ngày ống thận bị xơ và teo.- Cầu thận c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 161 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0