Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.07 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái quát về nguyên nhân bệnh lý: Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính hay gọi tắt là viêm thận cấp tính, khởi bệnh đột ngột, diễn biến ngắn. Tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất là tuổi học sinh và nhi đồng, nam nhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát thường liên quan mật thiết với quá trình viêm, nhiễm trùng, nhiễm siêu vi trùng trước đó. Thông thường chứng bệnh xuất hiện sau viêm nhiễm từ 2- 3 tuần với các triệu chứng đặc trưng: phù thũng, cao huyết áp, đái máu và protein niệu (albumin niệu), thậm chí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính1. Đại cương:1.1. Khái quát về nguyên nhân bệnh lý:Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính hay gọi tắt l à viêm thận cấp tính, khởi bệnh độtngột, diễn biến ngắn. Tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất là tuổi học sinh và nhi đồng, namnhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát thường liên quan mật thiết với quá trình viêm,nhiễm trùng, nhiễm siêu vi trùng trước đó. Thông thường chứng bệnh xuất hiệnsau viêm nhiễm từ 2- 3 tuần với các triệu chứng đặc trưng: phù thũng, cao huyếtáp, đái máu và protein niệu (albumin niệu), thậm chí đái ra cả huyết cầu tố. Đa sốcác bệnh nhân sau khi điều trị 4 - 8 tuần, các triệu chứng thuyên giảm và khỏihoàn toàn; tuy nhiên một số trường hợp có thể phát triển thành viêm thận mãntính.1.2. Theo y học hiện đại :Hầu hết viêm thận cấp tính có liên quan đến viêm nhiễm cấp tính, quan trọng là cóảnh hưởng đến tiểu cầu thận theo cơ chế tự miễn dịch.+ Nguyên nhân:- Vi sinh vật gây viêm nhiễm phần nhiều là vi khuẩn (liên cầu khuẩn là nhiều nhất,số ít là tụ cầu, phế viêm song cầu khuẩn và trực khuẩn thương hàn).- Nhiễm độc tố bệnh truyền nhiễm ( thủy đậu, sởi...) và nhiễm ngược nguyên trùng(ký sinh trùng sốt rét).- Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trêngây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa khángnguyên - kháng thể lắng đọng ở cầu thận dẫn đến; hay gặp nhất là viêm nhiễm doliên cầu khuẩn tan huyết nhóm B mà trước đó thường gây viêm họng, viêmamydan, viêm da mụn mủ, viêm tai giữa, tinh hồng nhiệt. Phức hợp kháng nguyên- kháng thể lắng đọng ở màng đáy tiểu cầu thận tạo nên tổn thương mãn tính ởmàng đáy tiểu cầu thận, màng đáy bị thâm nhiễm tan ra, tăng sinh và xơ hóa , sauđó tổn thương nội mạc huyết quản của màng đáy tiểu cầu thận.2. theo Y học Cổ truyền:Viêm thận thường được mô tả trong phạm trù “thủy thũng”, đa phần là do ngoại tàxâm phạm, ẩm thực thất thường, lao quyện nội thương. Bệnh lâu ngày thường ảnhhưởng đến các tạng (phế, tỳ, thận) luỵ đến bàng quang và tam tiêu; do tiên thiênbẩm phụ bất túc hoặc do thể chất hư nhược cảm thụ ngoại tà, phong tà, thủy thấp,nhiệt độc... Sau khi cảm phải tà yếm ở trong có thể khoảng 1 - 4 tuần thì phátbệnh. Tóm tắt nguyên nhân cơ chế bệnh lý như sau:2.1. Phong hàn xâm lăng, phong thủy tương bác:Nếu như do phong hàn thì phế khí uất kiệt; nếu do phong nhiệt thì phế khí mấtthanh thăng, tuyên giáng, trên không thể tuyên phát thể tân, dưới không thể thôngđiều thủy đạo xuống bàng quang dẫn đến phong cát thủy trở, phong thủy tươngbác, bên trong phạm vào tạng phủ kinh lạc, bên ngoài thấm ra tứ chi cơ phu màphát bệnh.2.2.Thủy thấp nội đình, tỳ mất kiện vận:Khí hậu, hoàn cảnh tiền thấp hoặc vũ thủy, thủy thấp nội xâm, làm khốn trở tỳdương, tỳ mất vận chuyển bất năng thanh thăng giáng trọc dẫn đến thủy thấpkhông thể hạ hành, tẩm ở cơ phu mà phát ra thủy thũng.Nếu thấp nhiệt hạ trú, tổn thương hạ tiêu huyết lạc có thể dẫn đến niệu huyết.2.3. Sang thương nội độc tạng phủ:Da nhiều mụn nhọt, tà độc nội xâm, tạng phủ bị hại dẫn đến phế mất thông điều, tỳmất kiện vận, thận bất năng chủ thủy ảnh hưởng đến công năng chuyển hóa tândịch, thủy thấp lưu trệ ở cơ phu mà thành thuỷ thũng. Nếu như nhiệt độc tổnthương đến hạ tiêu sẽ gây nên huyết lạc, tiểu tiện có máu.Ngoài ra, nhiệt độc uất ở can kinh gây hao tổn can âm, can dương thượng nghịchdẫn đến đau đầu huyền vựng, thậm chí kinh quyết, thần hôn, tâm quí hoặc thấp t ànội thịnh, tỳ thận suy kiệt, tam tiêu khí cơ trở tắc, thăng dương thất điều sẽ phátsinh thiểu niệu, vô niệu, nôn khan hoặc nôn mửa, thậm chí hôn mê... Đó là chứngthuỷ độc nội bế.3. Chẩn đoán:- Tiền sử: Có viêm nhiễm trước đó 1 - 4 tuần.- Khởi bệnh cấp tính :Phát bệnh đột ngột, mức độ nặng hay nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, đa số hồi phụchoàn toàn trong vòng 6 tháng đến 1 năm.- Thường có phù, cao huyết áp hoặc có ure, có albumin niệu, huyết niệu, trụ h ìnhniệu, huyết tăng cao trong thời gian ngắn; siêu âm kiểm tra thận không thấy bị nhỏteo.4 . BIỆN CHỨNG PHƯƠNG TRỊ:Nhìn chung, trong điều trị thường chia ra thời kỳ cấp tính và thời kỳ hồi phục.- Thời kỳ cấp tính là tà thực chính thịnh.- Thời kỳ hồi phục thường là chính hư tà thiếu.4. 1. Thời kỳ cấp:Phù to là chủ yếu, điều trị đa phần là tuyên phế lợi thủy hoặc là kiện tỳ thẩm thấplà chủ. Nếu đái máu là chính thì thanh lợi thấp nhiệt kết hợp với lương huyết chỉhuyết là chủ. Khi có biện chứng phải phân biệt hư hay thực. Nếu chứng hư phải bổhư, ôn bổ tâm - dương, tả phế lợi thuỷ, bình can thanh nhiệt, thông phủ tả trọcpháp.4.1.1. Thể phong hàn thúc phế:- Triệu chứng: khởi phát đột ngột, phù mi mắt, tứ chi và toàn thân; phù thũng, sắcda khô sáng, ấn lõm, tiểu tiện ngắn và ít, sợ lạnh sợ gió, đa số trường hợp có phátsốt, các khớp đau mỏi, mũi tắc hoặc khái thấu khí đoản, lưỡi nhợt rêu trắng mỏng,mạch phù khẩn.- Phương pháp điều trị: sơ phong tán hàn - thông dương lợi thủy.- Phương thuốc: “Việt tỳ thang hợp phương ngũ linh tán” gia giảm. Hạnh nhânMa hoàng 6g 10g Quế chiPhòng phong 10g 10gPhục linh Trư linh 6g 12gBạch truật Trạch tả 6g 10gSinh thạch cao 15g Sinh khương 3 lát- Gia giảm:. Nếu khái thấu ngày càng tăng thì gia thêm: tang bạch bì 10g, đình lịch tử 10g,trần bì 6g, tô tử 10g.. Nếu hãn xuất, sợ gió, tiểu tiện bất lợi, phù thũng nặng không rút là khí biểu đãhư, thủy thấp nội đình thì phải dùng “phòng kỷ hoàng kỳ thang” gia giảm.4. 1.2. Phong nhiệt phạm phế:Đột nhiên mi mắt và mặt phù thũng, phát sốt hãn xuất, hầu họng sưng đau, miệngkhô khát, tiểu tiện ngắn đỏ, rìa lưỡi v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính1. Đại cương:1.1. Khái quát về nguyên nhân bệnh lý:Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính hay gọi tắt l à viêm thận cấp tính, khởi bệnh độtngột, diễn biến ngắn. Tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất là tuổi học sinh và nhi đồng, namnhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát thường liên quan mật thiết với quá trình viêm,nhiễm trùng, nhiễm siêu vi trùng trước đó. Thông thường chứng bệnh xuất hiệnsau viêm nhiễm từ 2- 3 tuần với các triệu chứng đặc trưng: phù thũng, cao huyếtáp, đái máu và protein niệu (albumin niệu), thậm chí đái ra cả huyết cầu tố. Đa sốcác bệnh nhân sau khi điều trị 4 - 8 tuần, các triệu chứng thuyên giảm và khỏihoàn toàn; tuy nhiên một số trường hợp có thể phát triển thành viêm thận mãntính.1.2. Theo y học hiện đại :Hầu hết viêm thận cấp tính có liên quan đến viêm nhiễm cấp tính, quan trọng là cóảnh hưởng đến tiểu cầu thận theo cơ chế tự miễn dịch.+ Nguyên nhân:- Vi sinh vật gây viêm nhiễm phần nhiều là vi khuẩn (liên cầu khuẩn là nhiều nhất,số ít là tụ cầu, phế viêm song cầu khuẩn và trực khuẩn thương hàn).- Nhiễm độc tố bệnh truyền nhiễm ( thủy đậu, sởi...) và nhiễm ngược nguyên trùng(ký sinh trùng sốt rét).- Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trêngây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa khángnguyên - kháng thể lắng đọng ở cầu thận dẫn đến; hay gặp nhất là viêm nhiễm doliên cầu khuẩn tan huyết nhóm B mà trước đó thường gây viêm họng, viêmamydan, viêm da mụn mủ, viêm tai giữa, tinh hồng nhiệt. Phức hợp kháng nguyên- kháng thể lắng đọng ở màng đáy tiểu cầu thận tạo nên tổn thương mãn tính ởmàng đáy tiểu cầu thận, màng đáy bị thâm nhiễm tan ra, tăng sinh và xơ hóa , sauđó tổn thương nội mạc huyết quản của màng đáy tiểu cầu thận.2. theo Y học Cổ truyền:Viêm thận thường được mô tả trong phạm trù “thủy thũng”, đa phần là do ngoại tàxâm phạm, ẩm thực thất thường, lao quyện nội thương. Bệnh lâu ngày thường ảnhhưởng đến các tạng (phế, tỳ, thận) luỵ đến bàng quang và tam tiêu; do tiên thiênbẩm phụ bất túc hoặc do thể chất hư nhược cảm thụ ngoại tà, phong tà, thủy thấp,nhiệt độc... Sau khi cảm phải tà yếm ở trong có thể khoảng 1 - 4 tuần thì phátbệnh. Tóm tắt nguyên nhân cơ chế bệnh lý như sau:2.1. Phong hàn xâm lăng, phong thủy tương bác:Nếu như do phong hàn thì phế khí uất kiệt; nếu do phong nhiệt thì phế khí mấtthanh thăng, tuyên giáng, trên không thể tuyên phát thể tân, dưới không thể thôngđiều thủy đạo xuống bàng quang dẫn đến phong cát thủy trở, phong thủy tươngbác, bên trong phạm vào tạng phủ kinh lạc, bên ngoài thấm ra tứ chi cơ phu màphát bệnh.2.2.Thủy thấp nội đình, tỳ mất kiện vận:Khí hậu, hoàn cảnh tiền thấp hoặc vũ thủy, thủy thấp nội xâm, làm khốn trở tỳdương, tỳ mất vận chuyển bất năng thanh thăng giáng trọc dẫn đến thủy thấpkhông thể hạ hành, tẩm ở cơ phu mà phát ra thủy thũng.Nếu thấp nhiệt hạ trú, tổn thương hạ tiêu huyết lạc có thể dẫn đến niệu huyết.2.3. Sang thương nội độc tạng phủ:Da nhiều mụn nhọt, tà độc nội xâm, tạng phủ bị hại dẫn đến phế mất thông điều, tỳmất kiện vận, thận bất năng chủ thủy ảnh hưởng đến công năng chuyển hóa tândịch, thủy thấp lưu trệ ở cơ phu mà thành thuỷ thũng. Nếu như nhiệt độc tổnthương đến hạ tiêu sẽ gây nên huyết lạc, tiểu tiện có máu.Ngoài ra, nhiệt độc uất ở can kinh gây hao tổn can âm, can dương thượng nghịchdẫn đến đau đầu huyền vựng, thậm chí kinh quyết, thần hôn, tâm quí hoặc thấp t ànội thịnh, tỳ thận suy kiệt, tam tiêu khí cơ trở tắc, thăng dương thất điều sẽ phátsinh thiểu niệu, vô niệu, nôn khan hoặc nôn mửa, thậm chí hôn mê... Đó là chứngthuỷ độc nội bế.3. Chẩn đoán:- Tiền sử: Có viêm nhiễm trước đó 1 - 4 tuần.- Khởi bệnh cấp tính :Phát bệnh đột ngột, mức độ nặng hay nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, đa số hồi phụchoàn toàn trong vòng 6 tháng đến 1 năm.- Thường có phù, cao huyết áp hoặc có ure, có albumin niệu, huyết niệu, trụ h ìnhniệu, huyết tăng cao trong thời gian ngắn; siêu âm kiểm tra thận không thấy bị nhỏteo.4 . BIỆN CHỨNG PHƯƠNG TRỊ:Nhìn chung, trong điều trị thường chia ra thời kỳ cấp tính và thời kỳ hồi phục.- Thời kỳ cấp tính là tà thực chính thịnh.- Thời kỳ hồi phục thường là chính hư tà thiếu.4. 1. Thời kỳ cấp:Phù to là chủ yếu, điều trị đa phần là tuyên phế lợi thủy hoặc là kiện tỳ thẩm thấplà chủ. Nếu đái máu là chính thì thanh lợi thấp nhiệt kết hợp với lương huyết chỉhuyết là chủ. Khi có biện chứng phải phân biệt hư hay thực. Nếu chứng hư phải bổhư, ôn bổ tâm - dương, tả phế lợi thuỷ, bình can thanh nhiệt, thông phủ tả trọcpháp.4.1.1. Thể phong hàn thúc phế:- Triệu chứng: khởi phát đột ngột, phù mi mắt, tứ chi và toàn thân; phù thũng, sắcda khô sáng, ấn lõm, tiểu tiện ngắn và ít, sợ lạnh sợ gió, đa số trường hợp có phátsốt, các khớp đau mỏi, mũi tắc hoặc khái thấu khí đoản, lưỡi nhợt rêu trắng mỏng,mạch phù khẩn.- Phương pháp điều trị: sơ phong tán hàn - thông dương lợi thủy.- Phương thuốc: “Việt tỳ thang hợp phương ngũ linh tán” gia giảm. Hạnh nhânMa hoàng 6g 10g Quế chiPhòng phong 10g 10gPhục linh Trư linh 6g 12gBạch truật Trạch tả 6g 10gSinh thạch cao 15g Sinh khương 3 lát- Gia giảm:. Nếu khái thấu ngày càng tăng thì gia thêm: tang bạch bì 10g, đình lịch tử 10g,trần bì 6g, tô tử 10g.. Nếu hãn xuất, sợ gió, tiểu tiện bất lợi, phù thũng nặng không rút là khí biểu đãhư, thủy thấp nội đình thì phải dùng “phòng kỷ hoàng kỳ thang” gia giảm.4. 1.2. Phong nhiệt phạm phế:Đột nhiên mi mắt và mặt phù thũng, phát sốt hãn xuất, hầu họng sưng đau, miệngkhô khát, tiểu tiện ngắn đỏ, rìa lưỡi v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0