Danh mục

Viêm tiểu cầu thận mạn tính

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.43 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm cầu thận mạn là bệnh viêm thận mạn tính do nhiều nguyên nhân, đa phần ở tuổi trưởng thành, biểu hiện chủ yếu là: albumin niệu, huyết niệu, trụ niệu, phù, cao huyết áp. - Bệnh tiến triển không ngừng dẫn đến suy thận.Nguyên nhân phát bệnh viêm thận mạn tính do phản ứng tự miễn dịch là chủ yếu; bệnh biến ở cả hai thận, tổn thương chủ yếu là ở tiểu cầu thận. - Viêm thận mãn tính liên quan mật thiết với rối loạn nước và điện giải, rối loạn tuần hoàn huyết dịch trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tiểu cầu thận mạn tính Viêm tiểu cầu thận mạn tính1.theo Y học hiện đại:- Viêm cầu thận mạn là bệnh viêm thận mạn tính do nhiều nguyên nhân, đa phần ởtuổi trưởng thành, biểu hiện chủ yếu là: albumin niệu, huyết niệu, trụ niệu, phù,cao huyết áp.- Bệnh tiến triển không ngừng dẫn đến suy thận.Nguyên nhân phát bệnh viêm thậnmạn tính do phản ứng tự miễn dịch là chủ yếu; bệnh biến ở cả hai thận, tổn thươngchủ yếu là ở tiểu cầu thận.- Viêm thận mãn tính liên quan mật thiết với rối loạn nước và điện giải, rối loạntuần hoàn huyết dịch trong tiểu cầu thận.Căn cứ vào đặc điểm lâm sàng, người ta phân ra các thể: thể thông thường, thể caohuyết áp, thể cấp tính.2.theo Y học Cổ truyền:YHCT mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng : thủy thũng, niệu huyết,yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao. Khi phát bệnh thường là bản hưtiêu thực, tỳ thận hao tổn, ngoại tà xâm nhập làm công năng tạng phủ bất túc dẫnđến thấp trọc đình trệ, huyết ứ, thấp nhiệt lâu ngày làm phát tổn thương đến chínhkhí dẫn đến chính khí hư tà khí thực.+ Nguyên nhân bệnh lý:- Chính hư: do ẩm thực thất tiết tổn hại đến tỳ thận, làm cho tỳ thận khí hư dẫn đếnkhí bất hoá thuỷ, thủy thấp nội đình.Bệnh lâu ngày sẽ làm cho tỳ thận dương hư;tỳ bất năng vận hoá thủy thấp, thận dương khí hoá thất điều gây nên thủy thấpphiếm loạn. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên dương tổn cập âm, thậnâm bất túc, thuỷ bất dưỡng mộc mà dẫn đến can thận âm hư; mặt khác, tỳ hư bấtnăng hóa sinh khí - huyết cũng dẫn đến can thận âm hư; can thận âm hư làm chotinh khí hao tổn, dẫn đến khí âm l ưỡng hư làm cho doanh huyết bất túc; cuối cùnglà phế khí hư và tỳ thận khí hư, phế vệ không kiên cố, ngoại tà thừa cơ xâm phạmvào cơ thể.-Tà thực: ngoại tà (phong, hàn, thấp, nhiệt) kết hợp với nội tà làm cho thủy trọc,thấp nhiệt, huyết ứ; dẫn đến thuỷ thấp nội đình, có thể hóa hàn hoặc hóa nhiệt làmcho dương khí bất túc hoặc là dương thịnh. Nếu không điều trị kịp thời sẽ làm chotừ âm hóa thành hàn, sinh ra hàn thấp; hoặc từ dương hoá thành nhiệt, sinh ra thấpnhiệt. Thấp nhiệt tương hợp làm cho ngưng trệ sinh, đồng thời là nội động tà thực,nội - ngoại tương dẫn gây nên phát bệnh cấp tính.3. Chẩn đoán:Khởi phát bệnh từ từ, lúc nặng lúc nhẹ nhưng kéo dài, chức năng thận bị suy giảm;sau đó xuất hiện thiếu máu, bệnh võng mạc (giảm thị lực).Các biểu hiện chử yếu: albumin niệu, hồng cầu niệu, phù, cao huyết áp ở mức độkhác nhau.Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng, người ta chia làm 3 thể:- Thể thông thường: có các triệu chứng của viêm thận, nhưng không biểu hiện cấptính (không có biến chứng).- Thể cao huyết áp: ngoài triệu chứng viêm thận nói chung,nhưng triệu chứnghuyết áp tăng là chính .- Thể tiến triển cấp tính: trong quá trình tiến triển thành mãn, bệnh biểu hiện đầyđủ các triệu chứng của viêm thận cấp tính.4. Biện chứng phương trị:Chủ yếu dựa vào chính hư - tà thực, nhưng lâm sàng thường thác tạp.4.1 Chính khí hư (chứng bản hư):Đa phần ở thể thông thường; viêm tiềm ẩn, kín đáo.4.1.1. Tỳ thận khí hư :Pháp điều trị :-Kiện tỳ bổ thận thấm thấp tiêu thũng.- Điều trị: “Đại bổ nguyên tiễn” gia giảm.Đẳng sâm Phục linh 10g 15gSơn thù du Bạch truật 10g 10gHoàng kỳ ý dĩ nhân 20g 15gSơn dược Thục địa 15g 15gĐỗ trọng Đương qui 15g 10gThỏ ty tử 15g- Gia giảm:Niếu thiên về thể tỳ hư thì gia thêm: đẳng sâm, hoàng kỳ.Niếu Thận hư thì thêm: ba kích thiên 10g, tục đoạn 12g.Nếu có sốt, ho, đau họng thì gia thêm các vị: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, thất diệpnhất chi hoa 10g.Nếu hầu, họng đau nặng thì gia thêm: huyền sâm 10g, cát cánh 10g, ngưu bàng tử10g, sạ can 10g.4.1.2. Tỳ thận dương hư :- Pháp điều trị ôn dương lợi thủy (đa phần bệnh thận).- Điều trị: hợp phương “chân vũ thang” và “ngũ bì ẩm” gia giảm.Bắc phụ tử 10g Ba kích thiên 10gCan khương Phục linh bì 6g 10gBạch truật Bạch thược 10g 10gĐại phúc bì Hoàng kỳ 15g 15gĐẳng sâm Trư linh 15g 10gTrạch tả Tiêu mục 10g 10gĐại táo 6 quả- Gia giảm: thận dương hư nặng thì gia thêm: nhục quế 6g. Khi phù giảm, đáinhiều, ăn cũng khá lên thì nên cho uống bài “tế s ...

Tài liệu được xem nhiều: