Viêm túi tinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.05 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm túi tinh là bệnh riêng của nam giới, thường liên quan đến các bệnh viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo. Bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện xuất tinh ra máu hay ra mủ. Việc điều trị kháng sinh thích hợp giúp cho khả năng lành bệnh nhanh và không để lại biến chứng. Vai trò của túi tinh Túi tinh là một cơ quan có cấu trúc hình túi, gồm hai túi, nằm sau và ở dưới đáy bàng quang. Túi tinh được tạo bởi các lớp cơ màng có chức năng bài tiết ra một chất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm túi tinh Viêm túi tinhViêm túi tinh là bệnh riêng của nam giới, thường liênquan đến các bệnh viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo.Bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện xuất tinh ra máu hay ramủ. Việc điều trị kháng sinh thích hợp giúp cho khảnăng lành bệnh nhanh và không để lại biến chứng.Vai trò của túi tinhTúi tinh là một cơ quan có cấu trúc hình túi, gồm hai túi,nằm sau và ở dưới đáy bàng quang. Túi tinh được tạo bởicác lớp cơ màng có chức năng bài tiết ra một chất lỏng làmtrung hòa acid gọi là tinh dịch, thành phần giàu fructose,prostaglandin, protein, giúp cho tinh trùng di chuyển đượctốt. Chất tiết ra này chiếm khoảng 60 - 70% khối lượng tinhdịch. Số tinh dịch nhiều hay ít tùy thuộc vào từng người,cũng như số lần xuất tinh trong một ngày. Ảnh minh họaNguyên nhân viêm túi tinhCó rất nhiều nguyên nhân, do nhiễm trùng tiểu lâu ngàykèm theo viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm bàngquang với các hình thái bệnh sau quan hệ tình dục; cũng cónhững trường hợp một viêm nhiễm khác trên cơ thể gâyviêm túi tinh như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phế quản;bệnh lý lao đường sinh dục.Viêm túi tinh có thể có sau những thủ thuật của thầy thuốcnhư đặt sonde tiểu, nội soi tiền liệt tuyến tạo ra lỗ rò từ đóvào túi tinh gây nhiễm trùng.Dị tật bẩm sinh, gặp trong trường hợp niệu quản lạc chỗ,chỗ lỗ đổ của niệu quản vào bàng quang thì lỗ đổ vào túitinh gây viêm.Các triệu chứngNgười bệnh than phiền đau ở vùng tầng sinh môn mỗi lầnđi tiểu, cơn đau này lan truyền tới hậu môn và vùng bìu.Khi giao hợp thì đau, đau nhiều khi xuất tinh, cơn đau cóthể lan dọc theo ống dẫn tinh, lan sang phía sau vùng chậu,lúc xuất tinh không thành dòng mà rỉ từ từ, khoái cảm khigiao hợp thoáng qua rất nhanh, đôi khi có dấu hiệu rối loạncương dương. Xuất tinh ra máu hoặc xuất tinh ra mủ.Ngoài ra còn có các dấu hiệu: đau ở mào tinh hoàn nhưngkhông có viêm mào tinh hoàn, đau vùng tầng sinh mônnhưng không có viêm tiền liệt tuyến.Lượng tinh dịch xuất ra tăng trong những trường hợp viêmcấp tính, ngược lại lượng tinh dịch giảm hẳn trong nhữngtrường hợp viêm mãn tính.Siêu âm: khi đặt đầu dò siêu âm qua trực tràng, hay kết hợpsiêu âm vùng bụng khi bàng quang đầy nước tiểu, thấy túitinh giãn nở, thành dày. Xét nghiệm: tinh dịch có sự hiệndiện của nhiều bạch cầu, khi cấy tinh dịch phát hiện vitrùng gây bệnh.Cách điều trịĐiều trị nội khoa, dùng kháng sinh thích hợp tác dụng tốtvới loại vi trùng gây bệnh, kết hợp hai loại kháng sinh trởlên và dùng kháng sinh đường tiêm như Augmentin kết hợpGentamycin, hoặc Cefotaxim kết hợp Tobramycin, với liềutấn công 7 ngày, sau đó chuyển qua đường uống trung bình10 – 14 ngày.Kết hợp thuốc kháng viêm corticoid nếu không có chốngchỉ định, dùng đường uống trung bình 7 - 10 ngày, thuốcgiảm đau thông thường như Paracetamol, Acetaminophenvà thuốc giảm đau cơ trơn Spasmaverine, Spasfon.Điều trị đặc hiệu thuốc trị lao, nếu như nguyên nhân do vitrùng lao gây viêm túi tinh.Vấn đề điều trị ngoại khoa đặt ra khi viêm túi tinh có biếnchứng áp xe túi tinh hay điều trị kháng sinh không kết quảmặc dù đã có kháng sinh đồ, với phương pháp đặt dẫn lưutúi tinh khi có áp xe hay cắt bỏ túi tinh.Viêm túi tinh là bệnh lý liên quan sau đợt nhiễm trùngđường tiểu, viêm tiền liệt tuyến. Điều trị dứt điểm các bệnhlý trên nhằm tránh những biến chứng lây lan. Sử dụngthuốc kháng sinh cần lựa chọn thích hợp cho nguyên nhângây ra bệnh, tốt nhất nên sử dụng kháng sinh đồ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm túi tinh Viêm túi tinhViêm túi tinh là bệnh riêng của nam giới, thường liênquan đến các bệnh viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo.Bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện xuất tinh ra máu hay ramủ. Việc điều trị kháng sinh thích hợp giúp cho khảnăng lành bệnh nhanh và không để lại biến chứng.Vai trò của túi tinhTúi tinh là một cơ quan có cấu trúc hình túi, gồm hai túi,nằm sau và ở dưới đáy bàng quang. Túi tinh được tạo bởicác lớp cơ màng có chức năng bài tiết ra một chất lỏng làmtrung hòa acid gọi là tinh dịch, thành phần giàu fructose,prostaglandin, protein, giúp cho tinh trùng di chuyển đượctốt. Chất tiết ra này chiếm khoảng 60 - 70% khối lượng tinhdịch. Số tinh dịch nhiều hay ít tùy thuộc vào từng người,cũng như số lần xuất tinh trong một ngày. Ảnh minh họaNguyên nhân viêm túi tinhCó rất nhiều nguyên nhân, do nhiễm trùng tiểu lâu ngàykèm theo viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm bàngquang với các hình thái bệnh sau quan hệ tình dục; cũng cónhững trường hợp một viêm nhiễm khác trên cơ thể gâyviêm túi tinh như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phế quản;bệnh lý lao đường sinh dục.Viêm túi tinh có thể có sau những thủ thuật của thầy thuốcnhư đặt sonde tiểu, nội soi tiền liệt tuyến tạo ra lỗ rò từ đóvào túi tinh gây nhiễm trùng.Dị tật bẩm sinh, gặp trong trường hợp niệu quản lạc chỗ,chỗ lỗ đổ của niệu quản vào bàng quang thì lỗ đổ vào túitinh gây viêm.Các triệu chứngNgười bệnh than phiền đau ở vùng tầng sinh môn mỗi lầnđi tiểu, cơn đau này lan truyền tới hậu môn và vùng bìu.Khi giao hợp thì đau, đau nhiều khi xuất tinh, cơn đau cóthể lan dọc theo ống dẫn tinh, lan sang phía sau vùng chậu,lúc xuất tinh không thành dòng mà rỉ từ từ, khoái cảm khigiao hợp thoáng qua rất nhanh, đôi khi có dấu hiệu rối loạncương dương. Xuất tinh ra máu hoặc xuất tinh ra mủ.Ngoài ra còn có các dấu hiệu: đau ở mào tinh hoàn nhưngkhông có viêm mào tinh hoàn, đau vùng tầng sinh mônnhưng không có viêm tiền liệt tuyến.Lượng tinh dịch xuất ra tăng trong những trường hợp viêmcấp tính, ngược lại lượng tinh dịch giảm hẳn trong nhữngtrường hợp viêm mãn tính.Siêu âm: khi đặt đầu dò siêu âm qua trực tràng, hay kết hợpsiêu âm vùng bụng khi bàng quang đầy nước tiểu, thấy túitinh giãn nở, thành dày. Xét nghiệm: tinh dịch có sự hiệndiện của nhiều bạch cầu, khi cấy tinh dịch phát hiện vitrùng gây bệnh.Cách điều trịĐiều trị nội khoa, dùng kháng sinh thích hợp tác dụng tốtvới loại vi trùng gây bệnh, kết hợp hai loại kháng sinh trởlên và dùng kháng sinh đường tiêm như Augmentin kết hợpGentamycin, hoặc Cefotaxim kết hợp Tobramycin, với liềutấn công 7 ngày, sau đó chuyển qua đường uống trung bình10 – 14 ngày.Kết hợp thuốc kháng viêm corticoid nếu không có chốngchỉ định, dùng đường uống trung bình 7 - 10 ngày, thuốcgiảm đau thông thường như Paracetamol, Acetaminophenvà thuốc giảm đau cơ trơn Spasmaverine, Spasfon.Điều trị đặc hiệu thuốc trị lao, nếu như nguyên nhân do vitrùng lao gây viêm túi tinh.Vấn đề điều trị ngoại khoa đặt ra khi viêm túi tinh có biếnchứng áp xe túi tinh hay điều trị kháng sinh không kết quảmặc dù đã có kháng sinh đồ, với phương pháp đặt dẫn lưutúi tinh khi có áp xe hay cắt bỏ túi tinh.Viêm túi tinh là bệnh lý liên quan sau đợt nhiễm trùngđường tiểu, viêm tiền liệt tuyến. Điều trị dứt điểm các bệnhlý trên nhằm tránh những biến chứng lây lan. Sử dụngthuốc kháng sinh cần lựa chọn thích hợp cho nguyên nhângây ra bệnh, tốt nhất nên sử dụng kháng sinh đồ
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0