Viêm tụy cấp sau mổ cắt dạ dày: Báo cáo 2 ca lâm sàng và xem lại y văn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.83 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu nhằm báo cáo 2 ca lâm sàng tử vong do biến chứng viêm tụy cấp sau mổ cắt dạ dày và xem lại y văn nhằm tìm kiếm những đặc điểm nổi bật của thể bệnh này nhằm giúp nhận ra sớm hơn trong thực hành lâm sàng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tụy cấp sau mổ cắt dạ dày: Báo cáo 2 ca lâm sàng và xem lại y vănNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014VIÊM TỤY CẤP SAU MỔ CẮT DẠ DÀY:BÁO CÁO 2 CA LÂM SÀNG VÀ XEM LẠI Y VĂNNguyễn Ngọc Anh*, Lê Hoàng Quân*TÓM TẮTViêm tụy cấp sau mổ là biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và thường gây tử vong trong thời gianhậu phẫu, chủ yếu xảy ra sau phẫu thuật gần tụy như phẫu thuật dạ dày và đường mật. Cơ chế bệnh sinh vẫnchưa hoàn toàn sáng rõ nhưng có thể nói là hậu quả của nhiều yếu tố: chấn thương tụy trong mổ, tổn thương nhumô tụy do đốt điện hoặc do kéo, tổn thương ống tụy trong quá trình cắt dạ dày và di động tá tràng quá mức đượccho là nguyên nhân chính. Biểu hiện lâm sàng không rõ ràng và thường bị bỏ sót dẫn đến chậm trễ trong chẩnđoán và điều trị. Chúng tôi báo cáo 2 ca lâm sàng tử vong do biến chứng viêm tụy cấp sau mổ cắt bán phần dạdày kèm nạo hạch rộng, và xem lại y văn để tìm hiểu thêm về thể bệnh này.Từ khóa: Viêm tụy cấp sau mổ, cắt dạ dày bán phầnSUMMARYPOST-GASTRECTOMY ACUTE PANCREATITIS: 2 CASES REPORT AND LITERATURE REVIEWNguyen Ngoc Anh, Le Hoang Quan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 166 - 171Postoperative acute pancreatitis is a rare complication but serious and often fatal postoperative complication.It has been described principally after operations on or adjacent to the pancreas such as biliary tract and gastricsurgery. The pathogenesis of this condition is less clear but it may be a result of several factors: pancreaticparenchymal injury by electrocauterization or traction, or direct injury to the pancreatic duct might occur duringgastrectomy and excess mobilization of the duodenum which have been suggested to induce postoperativepancreatitis. The clinical manifestations of postoperative pancreatitis are less specific and might lead tomisdiagnose. We describe 2 fatal acute pancreatitis cases following partial gastrectomy plus widen lymph nodedissection and review current literature.Key words: postoperative acute pancreatitis, partial gastrectomyĐẶT VẤN ĐỀMặc dù hiếm gặp nhưng viêm tụy cấp saumổ (VTCSM) đã được y văn ghi nhận(1,2,6). Chủyếu xảy ra sau phẫu thuật gần tụy như phẫuthuật dạ dày và đường mật nhưng cũng có thểsau một phẫu thuật xa tụy. VTCSM là biếnchứng nặng và thường gây tử vong trong thờigian hậu phẫu. Tỉ lệ tử vong của VTCSM từ 17đến 50%(2,7). Những biến chứng nặng khácthường gặp ở 2/3 bệnh nhân (bn) bao gồm sốc,nhiễm trùng huyết quanh tụy, nang giả tụy,dò tụy, hoại tử ruột và xuất huyết nặng(7).Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận đặc tính gâychết người cao của thể bệnh này. Tuy nhiên,nhiều trường hợp biểu hiện lâm sàng không rõràng và thường bị bỏ sót gây chậm trễ trong việcchẩn đoán và điều trị. Chúng tôi báo cáo 2trường hợp VTCSM cắt dạ dày và xem lại y vănnhằm tìm kiếm những đặc điểm nổi bật của thểbệnh này nhằm giúp nhận ra sớm hơn trongthực hành lâm sàng.BÁO CÁO CA LÂM SÀNGCa lâm sàng 1* Khoa Gây Mê Hồi Sức BV Nhân Dân 115Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Ngọc AnhĐT: 0913673757166Bn nữ 58 tuổi có tiền sử tăng huyết áp đangEmail: dranh957@yahoo.com.vnChuyên Đề Gây Mê Hồi SứcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014điều trị và loét dạ dày tá tràng, nhập viện vì đauthượng vị với kết quả nội soi dạ dày: loét khổnglồ nhiễm cứng góc bờ cong nhỏ lan sang hang vị.Các xét nghiệm tiền phẫu trong giới hạn bìnhthường. Bn được điều trị trước mổ 6 ngày vớinexium 40mg/ngày, amlor 5mg/ngày, diazepam5mg/ngày và được mổ chương trình cắt bánphần dạ dày và nạo hạch rộng với gây mê cânbằng qua nội khí quản. Thuốc gây mê sử dụnggồm propofol 100mg, sevofluran 30ml,sufentanyl 20mcg và esmeron 45mg.Quá trình phẫu thuật ghi nhận 1 u to vùnghang vị và mạc nối nhỏ dạ dày xâm lấn đếnthanh mạc, nhiều hạch nhóm 1-6 khoảng 1cm(T4N2M0). Tiến hành cắt toàn bộ mạc nối lớn, cắt2/3 dạ dày, đóng mỏm tá tràng, nối vị tràng 2lớp, nạo hạch nhóm 1-6.Ngày 1-5 sau mổ: đau bụng vùng vết mổ,không sốt, bụng chướng nhẹ, dẫn lưu dưới gankhông ra dịch. Hemoglobin (Hb) là 13,5 g/dl (Hbtrước mổ 12,7 g/dl), bn được bổ sung giảm đauvới perfangan, Mobic và morphineNgày 6 sau mổ: đau thượng vị và hạ sườntrái, đề kháng thành bụng rõ. Bạch cầu 21 K/ul(Neutro chiếm 84%). Hb 11,6 g/dl, toan chuyểnhóa với pH máu 7,34. PaO2 68 mmHg. PaCO2 23mmHg và HCO3 12,1 mmol/L. Bn không đượcxét nghiệm amylase/lipase máu trong suốt quátrình nằm viện.CT scan bụng cản quang ghi nhận dịch tự dotrong ổ bụng, quanh gan trái, mặt trước tụy, dướihoành trái, quanh lách, mạc nối lớn. Thâm nhiễmmỡ mạc nối lớn và đông đặc vùng đáy 2 phổi.Bn được chuyển mổ cấp cứu với kết quả làviêm tụy hoại tử xuất huyết, phù nề chảy dịchmàu đen không hôi (khoảng 200ml trong ổbụng), nhiều vết vảy nến ở mô mỡ dưới gan trái,trên mạc nối nhỏ trước tụy và rãi rác các quairuột. Kiểm tra miệng nối vị tràng tốt, không códò mỏm tá tràng.Sau mổ bn được điều trị tại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tụy cấp sau mổ cắt dạ dày: Báo cáo 2 ca lâm sàng và xem lại y vănNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014VIÊM TỤY CẤP SAU MỔ CẮT DẠ DÀY:BÁO CÁO 2 CA LÂM SÀNG VÀ XEM LẠI Y VĂNNguyễn Ngọc Anh*, Lê Hoàng Quân*TÓM TẮTViêm tụy cấp sau mổ là biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và thường gây tử vong trong thời gianhậu phẫu, chủ yếu xảy ra sau phẫu thuật gần tụy như phẫu thuật dạ dày và đường mật. Cơ chế bệnh sinh vẫnchưa hoàn toàn sáng rõ nhưng có thể nói là hậu quả của nhiều yếu tố: chấn thương tụy trong mổ, tổn thương nhumô tụy do đốt điện hoặc do kéo, tổn thương ống tụy trong quá trình cắt dạ dày và di động tá tràng quá mức đượccho là nguyên nhân chính. Biểu hiện lâm sàng không rõ ràng và thường bị bỏ sót dẫn đến chậm trễ trong chẩnđoán và điều trị. Chúng tôi báo cáo 2 ca lâm sàng tử vong do biến chứng viêm tụy cấp sau mổ cắt bán phần dạdày kèm nạo hạch rộng, và xem lại y văn để tìm hiểu thêm về thể bệnh này.Từ khóa: Viêm tụy cấp sau mổ, cắt dạ dày bán phầnSUMMARYPOST-GASTRECTOMY ACUTE PANCREATITIS: 2 CASES REPORT AND LITERATURE REVIEWNguyen Ngoc Anh, Le Hoang Quan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 166 - 171Postoperative acute pancreatitis is a rare complication but serious and often fatal postoperative complication.It has been described principally after operations on or adjacent to the pancreas such as biliary tract and gastricsurgery. The pathogenesis of this condition is less clear but it may be a result of several factors: pancreaticparenchymal injury by electrocauterization or traction, or direct injury to the pancreatic duct might occur duringgastrectomy and excess mobilization of the duodenum which have been suggested to induce postoperativepancreatitis. The clinical manifestations of postoperative pancreatitis are less specific and might lead tomisdiagnose. We describe 2 fatal acute pancreatitis cases following partial gastrectomy plus widen lymph nodedissection and review current literature.Key words: postoperative acute pancreatitis, partial gastrectomyĐẶT VẤN ĐỀMặc dù hiếm gặp nhưng viêm tụy cấp saumổ (VTCSM) đã được y văn ghi nhận(1,2,6). Chủyếu xảy ra sau phẫu thuật gần tụy như phẫuthuật dạ dày và đường mật nhưng cũng có thểsau một phẫu thuật xa tụy. VTCSM là biếnchứng nặng và thường gây tử vong trong thờigian hậu phẫu. Tỉ lệ tử vong của VTCSM từ 17đến 50%(2,7). Những biến chứng nặng khácthường gặp ở 2/3 bệnh nhân (bn) bao gồm sốc,nhiễm trùng huyết quanh tụy, nang giả tụy,dò tụy, hoại tử ruột và xuất huyết nặng(7).Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận đặc tính gâychết người cao của thể bệnh này. Tuy nhiên,nhiều trường hợp biểu hiện lâm sàng không rõràng và thường bị bỏ sót gây chậm trễ trong việcchẩn đoán và điều trị. Chúng tôi báo cáo 2trường hợp VTCSM cắt dạ dày và xem lại y vănnhằm tìm kiếm những đặc điểm nổi bật của thểbệnh này nhằm giúp nhận ra sớm hơn trongthực hành lâm sàng.BÁO CÁO CA LÂM SÀNGCa lâm sàng 1* Khoa Gây Mê Hồi Sức BV Nhân Dân 115Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Ngọc AnhĐT: 0913673757166Bn nữ 58 tuổi có tiền sử tăng huyết áp đangEmail: dranh957@yahoo.com.vnChuyên Đề Gây Mê Hồi SứcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014điều trị và loét dạ dày tá tràng, nhập viện vì đauthượng vị với kết quả nội soi dạ dày: loét khổnglồ nhiễm cứng góc bờ cong nhỏ lan sang hang vị.Các xét nghiệm tiền phẫu trong giới hạn bìnhthường. Bn được điều trị trước mổ 6 ngày vớinexium 40mg/ngày, amlor 5mg/ngày, diazepam5mg/ngày và được mổ chương trình cắt bánphần dạ dày và nạo hạch rộng với gây mê cânbằng qua nội khí quản. Thuốc gây mê sử dụnggồm propofol 100mg, sevofluran 30ml,sufentanyl 20mcg và esmeron 45mg.Quá trình phẫu thuật ghi nhận 1 u to vùnghang vị và mạc nối nhỏ dạ dày xâm lấn đếnthanh mạc, nhiều hạch nhóm 1-6 khoảng 1cm(T4N2M0). Tiến hành cắt toàn bộ mạc nối lớn, cắt2/3 dạ dày, đóng mỏm tá tràng, nối vị tràng 2lớp, nạo hạch nhóm 1-6.Ngày 1-5 sau mổ: đau bụng vùng vết mổ,không sốt, bụng chướng nhẹ, dẫn lưu dưới gankhông ra dịch. Hemoglobin (Hb) là 13,5 g/dl (Hbtrước mổ 12,7 g/dl), bn được bổ sung giảm đauvới perfangan, Mobic và morphineNgày 6 sau mổ: đau thượng vị và hạ sườntrái, đề kháng thành bụng rõ. Bạch cầu 21 K/ul(Neutro chiếm 84%). Hb 11,6 g/dl, toan chuyểnhóa với pH máu 7,34. PaO2 68 mmHg. PaCO2 23mmHg và HCO3 12,1 mmol/L. Bn không đượcxét nghiệm amylase/lipase máu trong suốt quátrình nằm viện.CT scan bụng cản quang ghi nhận dịch tự dotrong ổ bụng, quanh gan trái, mặt trước tụy, dướihoành trái, quanh lách, mạc nối lớn. Thâm nhiễmmỡ mạc nối lớn và đông đặc vùng đáy 2 phổi.Bn được chuyển mổ cấp cứu với kết quả làviêm tụy hoại tử xuất huyết, phù nề chảy dịchmàu đen không hôi (khoảng 200ml trong ổbụng), nhiều vết vảy nến ở mô mỡ dưới gan trái,trên mạc nối nhỏ trước tụy và rãi rác các quairuột. Kiểm tra miệng nối vị tràng tốt, không códò mỏm tá tràng.Sau mổ bn được điều trị tại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm tụy cấp Cắt dạ dày bán phần Phẫu thuật dạ dày Phẫu thuật đường mậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0
-
9 trang 192 0 0