VIÊM TỤY MẠN
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.58 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích: Trình bày kết quả bước đầu của chúng tôi trong việc điều trị ngoại khoa viêm tụy mạn. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2005-2009. Kết quả: Có 15 bệnh nhân gồm 12 nam và 3 nữ, tuổi trung bình là 45 (25-63 tuổi). Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: 2 phẫu thuật Whipple, 1 phẫu thuật nối ống tụy hỗng tràng, 4 phẫu thuật Partington & Rochelle, 5 phẫu thuật Frey, 1 phẫu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM TỤY MẠN VIÊM TỤY MẠNTÓM TẮTMục đích: Trình bày kết quả bước đầu của chúng tôi trong việc điều trị ngoạikhoa viêm tụy mạn.Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật điềutrị viêm tụy mạn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2005-2009.Kết quả: Có 15 bệnh nhân gồm 12 nam và 3 nữ, tuổi trung bình là 45 (25-63tuổi). Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: 2 phẫu thuật Whipple, 1 phẫu thuậtnối ống tụy hỗng tràng, 4 phẫu thuật Partington & Rochelle, 5 phẫu thuật Frey, 1phẫu thuật nối ống tụy hỗng tràng kèm nối vị tràng, 2 phẫu thuật nối ống tụy hỗngtràng sau khi mở nang giả tụy vào ống tụy chính. Không có biến chứng và tử vongsau mổ. Có một bệnh nhân còn đau với mức độ vừa phải, một bệnh nhân khác bịviêm túi mật 1 tuần sau mổ. Theo dõi lâu hơn thì có 2 bệnh nhân còn có các đợtviêm tụy tái diễn, 1 bệnh nhân có biểu hiện suy tụy.Kết luận: Điều trị viêm tụy mạn vẫn còn nhiều khó khăn. Điều trị ngoại khoaviêm tụy mạn cho kết quả ngắn và trung hạn chấp nhận được.ABSTRACTAims: To present our preliminary results in surgical treatment of chronicpancreatitis.Methods: The study reviewed charts of patients who had chronic pancreatitisunderwent surgery at Nhan Dan Gia Dinh hospital from 2005 to 2009.Results: There were 15 patients includin g 12 men and 3 women with the meanage of 45 years (range 25 to 63 years). Methods of operation included: 2 Whippleprocedures, 1 lateral pancreaticojejunostomy, 4 Partington & Rochelle procedures,5 Frey procedures, 1 lateral pancreaticojejunostomy plus gastrojejuinostomy, 2pancreaticojejunostomy after opening pseudocyst into the main pancreatic duct.There was no postoperative mortality and morbidity. 1 patient still had moderatepain and 1 patient had acute cholecystitis 1 week after operation. In the m id followup, 2 patients had recurrent pancreatitis and 1 patient had manifestations ofpancreatic failure.Conclusions: Management of chronic pancreatitis had been still difficult. Shortand mid results of surgical treatment were acceptable.Key words: pancreaticoduodenectomy.ĐẶT VẤN ĐỀViêm tụy mạn là một bệnh lý đặc trưng bởi sự biến đổi vĩnh viễn cấu trúc giải phẫuvà sự mất chức năng dần dần của tụy. Trong phần lớn các trường hợp, tụy ngoại tiếtchịu ảnh hưởng đầu tiên và chủ yếu, phần nội tiết chỉ bị ảnh hưởng trong giai đoạn trễcủa bệnh. Ở các nước công nghiệp phát triển, hơn 2/3 bệnh nhân viêm tụy mạn là dorượu, 20% do tự phát và dưới 10% là do di truyền(Error! Reference source not found.). Dấu hiệulâm sàng thường gặp nhất là đau bụng vùng thượng vị lói ra sau lưng, mức độ đau cóthể từ nhẹ nhàng đến dữ dội, cơn đau có thể ngắn, thoáng qua đến kéo dài, tái đi tái lạiđến thường xuyên. Các triệu chứng khác biểu hiện sự khiếm khuyết chức năng củatụy ngoại tiết và nội tiết như tiêu chảy, phân váng mỡ, đái tháo đường cũng thườnggặp(Error! Reference source not found.). Điều trị khởi đầu là nội khoa bao gồm sử dụng thuốcgiảm đau, bổ sung men tụy, kiểm soát đái tháo đường bằng các thuốc hạ đường huyếtuống hoặc insulin nếu cần thiết(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuynhiên, việc điều trị nội khoa chỉ đơn thuần là điều trị triệu chứng, không có tác độnggì tới việc ngăn chặn diễn tiến của viêm tụy mạn. Can thiệp phẫu thuật nhằm mụcđích làm dứt hẳn đau và bảo tồn chức năng nội tiết cũng như ngoại tiết của tụy(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Chúng tôi tiếnhành tổng kết các trường hợp viêm tụy mạn được điều trị ngoại khoa tại Bệnh việnNhân Dân Gia Định trong thời gian 4 năm (2005-2009) nhằm đánh giá kết quả sớmvà trung hạn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu.Chúng tôi chọn tất cả những trường hợp viêm tụy mạn được phẫu thuật tại Bệnh việnNhân dân Gia định trong thời gian gần 4 năm (1/2005 -7/2009).KẾT QUẢTừ tháng 1/2005 đến tháng 7/2009, chúng tôi có 15 trường hợp viêm tụy mạn đượcđiều trị ngoại khoa. Tuổi trung bình là 44.6, trẻ nhất là 25 (BN nữ). Tỉ lệ nam:nữ là4:1. Tất cả các bệnh nhân nam đều có sử dụng rượu bia, 3 bệnh nhân nữ đều trẻ dưới35 tuổi. Các bệnh nhân đều có tiền sử đau bụng nhiều lần trong nhiều năm, trong đócó 1 trường hợp đã từng phải mổ vì viêm tụy hoại tử. Hầu hết nhập viện vì đauthượng vị hoặc ói mửa. 14/15 trường hợp có mức đường huyết trong giới hạn bìnhthường, một trường hợp đái tháo đường đang được điều trị bằng thuốc hạ đườnghuyết uống.Tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện siêu âm và CT scan bụng, kết quả cho thấy:có 9 trường hợp thương tổn khu trú tại tụy chưa gây ảnh hưởng tới các cơ quan lâncận, 2 trường hợp tổn thương nặng đầu tụy gây tắc tá tràng, 2 trường hợp có kèmnang giả tụy, 2 trường hợp có ổ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM TỤY MẠN VIÊM TỤY MẠNTÓM TẮTMục đích: Trình bày kết quả bước đầu của chúng tôi trong việc điều trị ngoạikhoa viêm tụy mạn.Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật điềutrị viêm tụy mạn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2005-2009.Kết quả: Có 15 bệnh nhân gồm 12 nam và 3 nữ, tuổi trung bình là 45 (25-63tuổi). Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: 2 phẫu thuật Whipple, 1 phẫu thuậtnối ống tụy hỗng tràng, 4 phẫu thuật Partington & Rochelle, 5 phẫu thuật Frey, 1phẫu thuật nối ống tụy hỗng tràng kèm nối vị tràng, 2 phẫu thuật nối ống tụy hỗngtràng sau khi mở nang giả tụy vào ống tụy chính. Không có biến chứng và tử vongsau mổ. Có một bệnh nhân còn đau với mức độ vừa phải, một bệnh nhân khác bịviêm túi mật 1 tuần sau mổ. Theo dõi lâu hơn thì có 2 bệnh nhân còn có các đợtviêm tụy tái diễn, 1 bệnh nhân có biểu hiện suy tụy.Kết luận: Điều trị viêm tụy mạn vẫn còn nhiều khó khăn. Điều trị ngoại khoaviêm tụy mạn cho kết quả ngắn và trung hạn chấp nhận được.ABSTRACTAims: To present our preliminary results in surgical treatment of chronicpancreatitis.Methods: The study reviewed charts of patients who had chronic pancreatitisunderwent surgery at Nhan Dan Gia Dinh hospital from 2005 to 2009.Results: There were 15 patients includin g 12 men and 3 women with the meanage of 45 years (range 25 to 63 years). Methods of operation included: 2 Whippleprocedures, 1 lateral pancreaticojejunostomy, 4 Partington & Rochelle procedures,5 Frey procedures, 1 lateral pancreaticojejunostomy plus gastrojejuinostomy, 2pancreaticojejunostomy after opening pseudocyst into the main pancreatic duct.There was no postoperative mortality and morbidity. 1 patient still had moderatepain and 1 patient had acute cholecystitis 1 week after operation. In the m id followup, 2 patients had recurrent pancreatitis and 1 patient had manifestations ofpancreatic failure.Conclusions: Management of chronic pancreatitis had been still difficult. Shortand mid results of surgical treatment were acceptable.Key words: pancreaticoduodenectomy.ĐẶT VẤN ĐỀViêm tụy mạn là một bệnh lý đặc trưng bởi sự biến đổi vĩnh viễn cấu trúc giải phẫuvà sự mất chức năng dần dần của tụy. Trong phần lớn các trường hợp, tụy ngoại tiếtchịu ảnh hưởng đầu tiên và chủ yếu, phần nội tiết chỉ bị ảnh hưởng trong giai đoạn trễcủa bệnh. Ở các nước công nghiệp phát triển, hơn 2/3 bệnh nhân viêm tụy mạn là dorượu, 20% do tự phát và dưới 10% là do di truyền(Error! Reference source not found.). Dấu hiệulâm sàng thường gặp nhất là đau bụng vùng thượng vị lói ra sau lưng, mức độ đau cóthể từ nhẹ nhàng đến dữ dội, cơn đau có thể ngắn, thoáng qua đến kéo dài, tái đi tái lạiđến thường xuyên. Các triệu chứng khác biểu hiện sự khiếm khuyết chức năng củatụy ngoại tiết và nội tiết như tiêu chảy, phân váng mỡ, đái tháo đường cũng thườnggặp(Error! Reference source not found.). Điều trị khởi đầu là nội khoa bao gồm sử dụng thuốcgiảm đau, bổ sung men tụy, kiểm soát đái tháo đường bằng các thuốc hạ đường huyếtuống hoặc insulin nếu cần thiết(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuynhiên, việc điều trị nội khoa chỉ đơn thuần là điều trị triệu chứng, không có tác độnggì tới việc ngăn chặn diễn tiến của viêm tụy mạn. Can thiệp phẫu thuật nhằm mụcđích làm dứt hẳn đau và bảo tồn chức năng nội tiết cũng như ngoại tiết của tụy(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Chúng tôi tiếnhành tổng kết các trường hợp viêm tụy mạn được điều trị ngoại khoa tại Bệnh việnNhân Dân Gia Định trong thời gian 4 năm (2005-2009) nhằm đánh giá kết quả sớmvà trung hạn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu.Chúng tôi chọn tất cả những trường hợp viêm tụy mạn được phẫu thuật tại Bệnh việnNhân dân Gia định trong thời gian gần 4 năm (1/2005 -7/2009).KẾT QUẢTừ tháng 1/2005 đến tháng 7/2009, chúng tôi có 15 trường hợp viêm tụy mạn đượcđiều trị ngoại khoa. Tuổi trung bình là 44.6, trẻ nhất là 25 (BN nữ). Tỉ lệ nam:nữ là4:1. Tất cả các bệnh nhân nam đều có sử dụng rượu bia, 3 bệnh nhân nữ đều trẻ dưới35 tuổi. Các bệnh nhân đều có tiền sử đau bụng nhiều lần trong nhiều năm, trong đócó 1 trường hợp đã từng phải mổ vì viêm tụy hoại tử. Hầu hết nhập viện vì đauthượng vị hoặc ói mửa. 14/15 trường hợp có mức đường huyết trong giới hạn bìnhthường, một trường hợp đái tháo đường đang được điều trị bằng thuốc hạ đườnghuyết uống.Tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện siêu âm và CT scan bụng, kết quả cho thấy:có 9 trường hợp thương tổn khu trú tại tụy chưa gây ảnh hưởng tới các cơ quan lâncận, 2 trường hợp tổn thương nặng đầu tụy gây tắc tá tràng, 2 trường hợp có kèmnang giả tụy, 2 trường hợp có ổ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0