Viết Code trong AutoIT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.36 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Như mình đã nói giao diện soạn thảo của AutoIT rất đơn giản, nên trong bài này mình chỉ lưu ý các bạn cách soạn thảo trong AutoIT và bỏ qua phần giới thiệu về Giao Diện. Chương Trình soạn thảo (lập trình, viết code) của AutoIT là SciTE4AutoIt3, 1 phiên bản được hiệu chỉnh lại từ SciTE 1.76, nhưng trụi mình có thể sử dụng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào cũng được, miễn sao khi lưu để đuôi là *.AU3 thì ok. Muốn xem thông tin (Tiếng Anh) về trình soạn thảo SciTE4AutoIt3 thì có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viết Code trong AutoIT Viết Code trong AutoITNhư mình đã nói giao diện soạn thảo của AutoIT rất đ ơn giản, nên trong bàinày mình chỉ lưu ý các bạn cách soạn thảo trong AutoIT và bỏ qua phần giớithiệu về Giao Diện.Chương Trình soạn thảo (lập trình, viết code) của AutoIT là SciTE4AutoIt3, 1phiên bản được hiệu chỉnh lại từ SciTE 1.76, nh ưng trụi mình có thể sử dụngbất kỳ trình soạn thảo văn bản nào cũng được, miễn sao khi l ưu để đuôi là*.AU3 thì ok. Muốn xem thông tin (Tiếng Anh) về trình soạn thảo thể dùng Link dưới:SciTE4AutoIt3 thì có- Trình soạn thảo SciTE4AutoIt3 cho phép thao tác nhiều File *.au3 c ùng 1lúc, nội dung mỗi File sẽ được nạp lên 1 File tạm và hiển thị trong 1 Tabs, nêntrong lúc soạn thảo nếu bạn có lỡ xóa File AU3 thì cũng đừng lo lắng, chỉ cầnBấm Save 1 bị bất sẽ có lại cái là File .- Để tạo dòng chú thích cho Code trong AutoIT bạn có thể dùng 2 cách sau:C1 Chú thích trên nhiều dòng: dùng từ khóa #cs ở trên dòng đầu tiên và #ce ởdưới dòng cuối cùng.C2 Chú thích trên 1 dòng: dùng ký t ự Chấm Phẩy [ ; ] hoặc dùng dấu Trừ [ - ]bên vùng Numlock.- Điều khiếng AutoIT làm mình rất hài lòng đó là khả năng Việt Hóa của nó,nhưng trước hết phải chỉnh lại 1 chút mới có thể d ùng:Vào File => Chọn Encoding => Chọn UTF-8 With Bom.- Có thể bạn phải tắt mở SciTE4AutoIt3 1 hoặc 2 lần, thì tùy chọn này mớiđược lưu lại.Rồi dùng Unikey 4.0 với bảng mã Unicode, thế là có thể đánh Tiếng Việt bìnhthường như Microsoft Word.- Sau khi soạn thảo xong thì Dịch (Compile) thành EXE, cái này t ụi mình đã códịp biết trong Bài 2, giờ mình chỉ nói thêm 1 chút về cách Conpile :C1 Cách nhanh: R-Click lên File cần Compile chọn Compile Script là ok. thường:C2 Cách bìnhVào Start Menu => (All) Programs => AutoIT... => Compile Script to .exe Mình xin lưu ý các bạn mới làm quen với lập trình 1 vài vấn đề sau: Thường trong bất kỳ trình soạn thảo nào cũng có chức năng Tìm Kiếm (Find) và Thay Thế (Replace), 2 chức năng này rất hữu ích chúng có thể giúp tụi mình Tìm, Kiểm Tra hoặc Đổi tên 1 hàm, 1 biến dù Hàm (hay Biến) đó ở bất kỳ đâu. Ngoài ra trong các thông báo l ỗi thường kèm theo mã số của dòng Code có lỗi, bằng chức năng Nhảy Dòng (Go To) bạn có thể chuyển đến d òng đó 1 cách nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian. Vì SciTE4AutoIt3 vừa chạy vừa kiểm tra lỗi, nên việc gặp lỗi khi chạy thử là hiển nhiên. Do đó tụi mình cần phải có các câu lệnh hay hàm mang tính chất Delay trong vòng lặp để tránh treo máy, ví dụ nh ư MsgBox(), Sleep(),...Những phím tắt tụi mình sẽ cần trong AutoIT: F1 - Mở File trợ giúp có nội dung Tiếng Anh, ráng gặm cái này nha . F5 - Chạy thử chương trình, việc chạy thử được thực hiện trên File tạm của SciTE4AutoIt3. Ctrl+F - Tìm 1 đoạn code. Tùy chọn Direction, cho phép tìm từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ctrl+G - Nhảy dòng. Thông tin về Dòng và Cột có thể xem bên dưới thanh Status Bar. Ctrl+H - Thay thế đoạn code. Đoạn code bị thay thế có thể Undo bình thường không phải lo mất Code ngoài ý muốn. MỘT SỐ KHÁC BIỆT - Bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có những đặt trưng riêng của mình, AutoIT cũng không ngoại lệ. Những đặt điểm mình để cập dưới đây là những phần cơ bản thường thấy trong các ngôn ngữ khác. C òn những cái nâng cao thì chưa cần tới, vì tụi mình toàn là người mới chưa xài tụi nó đâu, với lại mình cũng không rành lỡ nói sai thì phiền lém. Khai Báo Biến- Trong AutoIT biến được chia làm 3 loại: Dim, Global, Local. Cách dùng chúng tương t ự như trong Visual Basic. Trong đó: Local: là biến khu vục, biến loại này chỉ có hiệu lực trong 1 Hàm, nơi mà nó được tạo ra. Global: là dạng biến toàn cục, có hiệu lực sử dụng trong to àn bộ chương được tạo ra ở bất kỳ đâu. trình, cho dù nó Dim: Nếu tên biến loại này không trùng với biến Toàn Cục (Global) thì biến được xem là biến khi vực (Local) - Khi biến được tạo ra mà không có giá trị kèm theo ta hiểu ngầm biến đó sẽ chứa 1 chuỗi rỗng và chuỗi rỗng khi chuyển thành số sẽ là 0. - Nếu 1 biến loại Local không thuộc bất kỳ 1 H àm nào thì nó được xem là Global. Ví dụ: Local $var=123 Fun ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viết Code trong AutoIT Viết Code trong AutoITNhư mình đã nói giao diện soạn thảo của AutoIT rất đ ơn giản, nên trong bàinày mình chỉ lưu ý các bạn cách soạn thảo trong AutoIT và bỏ qua phần giớithiệu về Giao Diện.Chương Trình soạn thảo (lập trình, viết code) của AutoIT là SciTE4AutoIt3, 1phiên bản được hiệu chỉnh lại từ SciTE 1.76, nh ưng trụi mình có thể sử dụngbất kỳ trình soạn thảo văn bản nào cũng được, miễn sao khi l ưu để đuôi là*.AU3 thì ok. Muốn xem thông tin (Tiếng Anh) về trình soạn thảo thể dùng Link dưới:SciTE4AutoIt3 thì có- Trình soạn thảo SciTE4AutoIt3 cho phép thao tác nhiều File *.au3 c ùng 1lúc, nội dung mỗi File sẽ được nạp lên 1 File tạm và hiển thị trong 1 Tabs, nêntrong lúc soạn thảo nếu bạn có lỡ xóa File AU3 thì cũng đừng lo lắng, chỉ cầnBấm Save 1 bị bất sẽ có lại cái là File .- Để tạo dòng chú thích cho Code trong AutoIT bạn có thể dùng 2 cách sau:C1 Chú thích trên nhiều dòng: dùng từ khóa #cs ở trên dòng đầu tiên và #ce ởdưới dòng cuối cùng.C2 Chú thích trên 1 dòng: dùng ký t ự Chấm Phẩy [ ; ] hoặc dùng dấu Trừ [ - ]bên vùng Numlock.- Điều khiếng AutoIT làm mình rất hài lòng đó là khả năng Việt Hóa của nó,nhưng trước hết phải chỉnh lại 1 chút mới có thể d ùng:Vào File => Chọn Encoding => Chọn UTF-8 With Bom.- Có thể bạn phải tắt mở SciTE4AutoIt3 1 hoặc 2 lần, thì tùy chọn này mớiđược lưu lại.Rồi dùng Unikey 4.0 với bảng mã Unicode, thế là có thể đánh Tiếng Việt bìnhthường như Microsoft Word.- Sau khi soạn thảo xong thì Dịch (Compile) thành EXE, cái này t ụi mình đã códịp biết trong Bài 2, giờ mình chỉ nói thêm 1 chút về cách Conpile :C1 Cách nhanh: R-Click lên File cần Compile chọn Compile Script là ok. thường:C2 Cách bìnhVào Start Menu => (All) Programs => AutoIT... => Compile Script to .exe Mình xin lưu ý các bạn mới làm quen với lập trình 1 vài vấn đề sau: Thường trong bất kỳ trình soạn thảo nào cũng có chức năng Tìm Kiếm (Find) và Thay Thế (Replace), 2 chức năng này rất hữu ích chúng có thể giúp tụi mình Tìm, Kiểm Tra hoặc Đổi tên 1 hàm, 1 biến dù Hàm (hay Biến) đó ở bất kỳ đâu. Ngoài ra trong các thông báo l ỗi thường kèm theo mã số của dòng Code có lỗi, bằng chức năng Nhảy Dòng (Go To) bạn có thể chuyển đến d òng đó 1 cách nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian. Vì SciTE4AutoIt3 vừa chạy vừa kiểm tra lỗi, nên việc gặp lỗi khi chạy thử là hiển nhiên. Do đó tụi mình cần phải có các câu lệnh hay hàm mang tính chất Delay trong vòng lặp để tránh treo máy, ví dụ nh ư MsgBox(), Sleep(),...Những phím tắt tụi mình sẽ cần trong AutoIT: F1 - Mở File trợ giúp có nội dung Tiếng Anh, ráng gặm cái này nha . F5 - Chạy thử chương trình, việc chạy thử được thực hiện trên File tạm của SciTE4AutoIt3. Ctrl+F - Tìm 1 đoạn code. Tùy chọn Direction, cho phép tìm từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ctrl+G - Nhảy dòng. Thông tin về Dòng và Cột có thể xem bên dưới thanh Status Bar. Ctrl+H - Thay thế đoạn code. Đoạn code bị thay thế có thể Undo bình thường không phải lo mất Code ngoài ý muốn. MỘT SỐ KHÁC BIỆT - Bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có những đặt trưng riêng của mình, AutoIT cũng không ngoại lệ. Những đặt điểm mình để cập dưới đây là những phần cơ bản thường thấy trong các ngôn ngữ khác. C òn những cái nâng cao thì chưa cần tới, vì tụi mình toàn là người mới chưa xài tụi nó đâu, với lại mình cũng không rành lỡ nói sai thì phiền lém. Khai Báo Biến- Trong AutoIT biến được chia làm 3 loại: Dim, Global, Local. Cách dùng chúng tương t ự như trong Visual Basic. Trong đó: Local: là biến khu vục, biến loại này chỉ có hiệu lực trong 1 Hàm, nơi mà nó được tạo ra. Global: là dạng biến toàn cục, có hiệu lực sử dụng trong to àn bộ chương được tạo ra ở bất kỳ đâu. trình, cho dù nó Dim: Nếu tên biến loại này không trùng với biến Toàn Cục (Global) thì biến được xem là biến khi vực (Local) - Khi biến được tạo ra mà không có giá trị kèm theo ta hiểu ngầm biến đó sẽ chứa 1 chuỗi rỗng và chuỗi rỗng khi chuyển thành số sẽ là 0. - Nếu 1 biến loại Local không thuộc bất kỳ 1 H àm nào thì nó được xem là Global. Ví dụ: Local $var=123 Fun ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Javascript ASP.NET Tin học đại cương giáo trình Tin học đại cương bài giảng Tin học đại cương tài liệu Tin học đại cương lý thuyết Tin học đại cươngTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng công cụ Quizizz thiết kế trò chơi học tập trong giảng dạy học phần tin học đại cương
12 trang 302 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn thực hành Tin học đại cương - ĐH Bách Khoa Hà Nội
40 trang 258 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương part 7
19 trang 238 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - ĐH Kinh tế Quốc Dân
130 trang 157 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương (Tái bản năm 2020): Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên)
105 trang 142 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - Vi Hồng Thắm
90 trang 130 0 0 -
Hướng dẫn thực hành lập trình C trên Visual Studio
9 trang 128 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 2 - Trần Đình Khang
118 trang 122 0 0 -
Quản trị người dùng trong Exchange 2007 bằng Powershell
9 trang 107 0 0 -
Đề cương học phần Tin học đại cương
23 trang 104 0 0