Danh mục

Visual Basic Bách Khoa-Chương 6- Bao quan tài liệu

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 84.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu visual basic bách khoa-chương 6- bao quan tài liệu, công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Visual Basic Bách Khoa-Chương 6- Bao quan tài liệu Chương6:Cácvấnđềvềcáchbảoquảntài liệu_AdvanceDataAccessIssues Database, nơi chứa những tài liệu mà chúng ta giao cho nó gìn giử. Ðơn giảnnhư vậy đó !. Nhưng nếu ai cũng vào được để đánh cắp hay sửa đổi chi tiết thì sao? Chuyện sẽ trở nên phức tạp liền. Cho nên trong phần này chúng tôi sẽ nói làmsao để giử gìn tài liệu tốt hơn. Chương 6 _ Phần 1 _ Ðoạn 1 : Understanding SQL Server Security Thế nào là SQL Server Security ? Khi các bạn viết ứng dụng cho client, các bạnphải kế hoạch ứng dụng đó được nối liền với Server như thế nào ? Ai có thể vàođược Database (who can access Database ?), làm sao để vào Database (how toaccess Database ?). SQL Server giúp các bạn làm việc này bảo bằng 2 modes • Standard security mode : Người xử dụng không cần phải phụ thuộc vào hệ thống Windows NT • Integrated security mode : Người xử dụng phải ở trong hệ thống Windows NT Standard security mode là default security mode của SQL Server. Standardmode xử dụng SQL Server security model cho mỗi connection vào trong Database.Ở những nơi gọi là non-trusted environments (không an toàn) như internet chẳnghạn, thì standard mode giúp các bạn việc thông thương với Database dể dàng. Vớistandard mode, người xử dụng không cần phải thông qua Windows NT Server trướckhi được nối liền với Database. Người xử dụng thông qua SQL Server trên hệthống internet và phải có các security features (các điều kiện để bước vào kho nhưuserID, password, chổ nào trong kho...). System Administrator hoặc là DatabaseOwner (người chịu trách nhiệm gìn giử hệ thống network và tài liệu) làm các userID,password, nhóm người xử dụng cho mỗi Database trong Server, để khi người xửdụng muốn vào kho tài liệu để làm việc, họ phải thỏa mản các điều kiện vào kho,userID và password phải trùng hợp... Do đó, khi viết ứng dụng các bạn phải làmmột trong 3 việc sau đây : 1. Hard-code all connection information. Viết code cho tất cả các connection. 2. Prompt the user for some information and hard-code the rest. Yêu cầu người xử dụng điền một số chi tiết và viết các phần còn lại. 3. Prompt the user for all information. Yêu cầu người xử dụng phải hoàn chỉnh tất cả các yêu cầu để thông thương với Data source. Integrated security mode là hệ thống security hợp nhất, xử dụng bởi Windows NT kiểm soát toàn bộ các connection của các ứng dụng nối liền vào Database. Cả hệ thống network đều phải ở trên đường Windows NT chạy qua và từ chuyên nghiệp gọi là trusted connections hay là trusted environment. Hay nói cách khác là ứng dụng của các bạn phải được cài đặt trên Windows NT. Do đó, intergrated security yêu cầu ứng dụng phải ở Windows NT platform mới có thể thực hiện connection được. Intergrated (hợp nhất) security mode có thể biến đổi password (encrypted password) khi thực hiện connection, như vậy hệ thống gìn giử tài liệu sẽ khó xâm nhập hơn. Và chỉ cần 1 password thôi nhưng người xử dụng có thể thông qua vừa Windows NT, vừa SQL Server. Ðó là lý do vì sao gọi là Intergrated (hợp nhất) security mode. Sau đây là click event trình bày lối nối liền vào SQL Server với điều kiện là người xử dụng phải trả lời đúng userID và password. Standard security mode hay Intergrated security mode tùy thuộc vào system administration nơi làm việc của các bạn. Sub cmdConnect_Click() Dim sUsername As string Dim sPassword As string Dim cnStateUBookstore As Connection Set cnStateUBookstore = New Connection sUsername = InputBox(Please enter your user name:) sPassword = InputBox(Please enter your password:) With cnStateUBookstore .Provider = SQLOLEDB .ConnectionString = User ID= & sUsername & _ ;Password= & sPassword & _ ;Data Source=MSERIES1; & _ Initial Catalog=StateUBookstore .Open End With End Sub Chương 6 _ Phần 2 : Xử dụng Cursor Khi một Recordset object được tạo thành, thì theo mục đích của ứng dụng,một số tài liệu nhất định sẽ được xử dụng thường xuyên dựa trên SQL querystatement. Số tài liệu này gọi là nhóm tài liệu. Nhóm tài liệu được xử dụng thườngxuyên này gọi là cursor, bởi vì nó biểu hiện một nơi nhất định nào đó trongDatabase mà ứng dụng xài thường xuyên. Cursor không hẳn nghĩa là nơi mà khibạn bấm chuột hay bấm nút Enter trên màn ảnh máy vi tính thì công việc đó sẽđược thi hành. Như vậy, với SQL statement, cursor chúng ta sẽ hiểu là một nhómtài liệu được xử dụng thường xuyên (specific records based on a SQL query) Có 4 thể loại cursor (cursor type) và 2 nơi chứa đựng (cursor location). Mời cácbạn theo dỏi, chúng tôi sẽ trình bày tiếp sau đây. Chương 6 _Phần 2 _ Ðoạn 1 : Choosing Cursor Type Bốn thể loại cursor tro ...

Tài liệu được xem nhiều: