Visual Foxpro - Bài 10
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 687.12 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tạo reports và labelsI. Giới thiệu Report là công cụ dùng để thiết kế các trang in báo cáo. Cấu trúc của report thường được thiết kế theo một trong các dạng sau: 1. Dạng cột (Column report): Mỗi Field là một cột và mỗi Record nằm trên 1 dòng, như danh sách lớp; bảng điểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Visual Foxpro - Bài 10 Bài 10 - Tạo reports và labelsI. Giới thiệu Report là công cụ dùng đ ể thiết kế các trang in báo cáo. Cấu trúc của report thường đ ược thiết kế theo một trong các dạng sau: 1. Dạng cột (Column report): Mỗi Field là một cột và mỗi Record nằm trên 1 dòng, như d anh sách lớp; bảng điểm. Ví dụ 2. Dạng dòng (Row report): Mỗi field nằm trên 1 hàng và mỗi, hết record này đến record khác. Ví dụ 3. Dạng một - nhiều (One - To - Many Report): Dữ liệu đ ược lấy từ 2 bảng, 1 bảng cha và một bảng con (có quan hệ One-Many với nhau). Cứ mỗi record cha sẽ có các record con phía dưới. Ví dụ 4. Dạng nhiều cột (Multi - Column report): Dạng cột và dòng như trên là dạng 1 “cột”, tuy nhiên có thể tạo các report trên thành d ạng nhiều “cột”. Ví dụII. Thiết kế report sử dụng WizardCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents 2. Chọn Report 3. Chọn New 4. Chọn Report Wizard, khi đó giao diện chọn kiểu Report Wizard xuất hiện như hình sau: 5. Chọn kiểu Report Wizard: Report Wizard - Tạo Repor từ một bảng đ ơn, ho ặc One-To- Many Report Wizard - Tạo Report từ 2 bảng có quan hệ (1-nhiều) với nhau.Ví dụ 1: Tạo Report từ bảng đơn (sử dụng Report Wizard) 1. Bước 0 - Bước 5 ở trên chọn Report Wizard, chọn OK 2. Step 1 - Select Fields: Chọn Database, Tables và Fields (Sử dụng lệnh >, >> để chọn các trường cần thiết. Khi đã chọn xong các trường, chọn Next để qua bước 2 (ví dụ chọn tất cả các trường của bảng DIEM).3. Step 2 - Group Records: Chọn trường để nhóm dữ liệu, có thể tạo ra nhiều cấp nhóm (ví dụ chọn 2 cấp nhóm: 1 là malop, 2 là masv), chọn Next để qua bước 3.4. Step 3 - Choose Report Style: Chọn kiểu report (hình thức mỗi style khi được chọn sẽ hiển thị ở hình bên - ví dụ này chọn Ledger ), chọn Next để qua b ước 4.5. Step 4 - Define Report Layout: Thiết lập cấu trúc report Trong đó: Number of Columns: Số “Cột” (chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Columns: Các trường ở dạng cột (dạng 1 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Row: Các trường ở dạng dòng (dạng 2 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Orientation Portrait: Hướng giấy theo chiều đứng; Orientation Landscape: Hướng giấy theo chiều ngang (Trong ví dụ này chúng ta bỏ qua Step 4).6. Step 5 - Sort Records: Chọn cách sắp xếp các bản ghi.7. Step 6 - Finish: Kết thúc, chọn finish rồi nhập vào tên file cần ghi để kết thúc.Ví dụ 2: Tạo One - To - Many Report(Tương tự như ví dụ 1, sinh viên tự tìm hiểu)III. Thiết kế report sử dụng Report designerCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents 2. Chọn Report 3. Chọn New 4. Chọn New Report, khi đó giao diện Report Designer xuất hiện như hình sau:Trong đó: Phía trên là thanh công cụ, cửa sổ Report Designer là phần thiết kế report, phía dưới làthanh Report Controls.1. Bands Trong cửa sổ Report Designer có 3 phần: Page Header; Detail; Page Footer, các phần này gọi là các Band (nhóm). Mặc định (khi tạo mới) mỗi Report có 3 band như trên. Page Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi trang Detail: Những thiết kế trong phần này sẽ in tương ứng với mỗi bản ghi của vùng làm việc hiện thời. Page Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi trang Ngoài các Band trên chúng ta còn có thể thêm vào band Title và Summary như sau: 1. Click chu ột trái trên nền Report 2. Chọn Optional Bands, khi đó giao diện chương trình xuất hiện như hình sau: Đánh dấu chọn (check) vào các mục: Report has title band và Report has summary band, chọn OK để kết thúc. Khi đó giao diện Report Designer có dạng như hình sau: Title: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở đầu của Report. Summary: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở cuối của Report.2. Thanh công cụ Report Controls Trong thiết kế Report (Report Designer), Visual Foxpro cung cấp công cụ Report Control để đưa các điều kiển vào trong Report. Thanh Report control có d ạng như hình sau. Các Control chính: 1. Label: Tạo nhãn, ví dụ như tiêu đề cột ... Cách thực hiện: a. Nhấp chuột trái vào biểu tượng label trên Report Controls b. Đưa chuột (khi đó có hình là chữ I) vào vị trí cần đặt label trên report rồi nhấp chuột trái. c. Nhập vào dong text cần thể hiện của label. 2. Field: Đưa d ữ liệu từ các trường vào report. Cách thực hiện: a. Nhấp chuột trái vào biểu tượng Field trên Report Controls +) vào vị trí cần đặt fi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Visual Foxpro - Bài 10 Bài 10 - Tạo reports và labelsI. Giới thiệu Report là công cụ dùng đ ể thiết kế các trang in báo cáo. Cấu trúc của report thường đ ược thiết kế theo một trong các dạng sau: 1. Dạng cột (Column report): Mỗi Field là một cột và mỗi Record nằm trên 1 dòng, như d anh sách lớp; bảng điểm. Ví dụ 2. Dạng dòng (Row report): Mỗi field nằm trên 1 hàng và mỗi, hết record này đến record khác. Ví dụ 3. Dạng một - nhiều (One - To - Many Report): Dữ liệu đ ược lấy từ 2 bảng, 1 bảng cha và một bảng con (có quan hệ One-Many với nhau). Cứ mỗi record cha sẽ có các record con phía dưới. Ví dụ 4. Dạng nhiều cột (Multi - Column report): Dạng cột và dòng như trên là dạng 1 “cột”, tuy nhiên có thể tạo các report trên thành d ạng nhiều “cột”. Ví dụII. Thiết kế report sử dụng WizardCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents 2. Chọn Report 3. Chọn New 4. Chọn Report Wizard, khi đó giao diện chọn kiểu Report Wizard xuất hiện như hình sau: 5. Chọn kiểu Report Wizard: Report Wizard - Tạo Repor từ một bảng đ ơn, ho ặc One-To- Many Report Wizard - Tạo Report từ 2 bảng có quan hệ (1-nhiều) với nhau.Ví dụ 1: Tạo Report từ bảng đơn (sử dụng Report Wizard) 1. Bước 0 - Bước 5 ở trên chọn Report Wizard, chọn OK 2. Step 1 - Select Fields: Chọn Database, Tables và Fields (Sử dụng lệnh >, >> để chọn các trường cần thiết. Khi đã chọn xong các trường, chọn Next để qua bước 2 (ví dụ chọn tất cả các trường của bảng DIEM).3. Step 2 - Group Records: Chọn trường để nhóm dữ liệu, có thể tạo ra nhiều cấp nhóm (ví dụ chọn 2 cấp nhóm: 1 là malop, 2 là masv), chọn Next để qua bước 3.4. Step 3 - Choose Report Style: Chọn kiểu report (hình thức mỗi style khi được chọn sẽ hiển thị ở hình bên - ví dụ này chọn Ledger ), chọn Next để qua b ước 4.5. Step 4 - Define Report Layout: Thiết lập cấu trúc report Trong đó: Number of Columns: Số “Cột” (chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Columns: Các trường ở dạng cột (dạng 1 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Row: Các trường ở dạng dòng (dạng 2 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Orientation Portrait: Hướng giấy theo chiều đứng; Orientation Landscape: Hướng giấy theo chiều ngang (Trong ví dụ này chúng ta bỏ qua Step 4).6. Step 5 - Sort Records: Chọn cách sắp xếp các bản ghi.7. Step 6 - Finish: Kết thúc, chọn finish rồi nhập vào tên file cần ghi để kết thúc.Ví dụ 2: Tạo One - To - Many Report(Tương tự như ví dụ 1, sinh viên tự tìm hiểu)III. Thiết kế report sử dụng Report designerCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents 2. Chọn Report 3. Chọn New 4. Chọn New Report, khi đó giao diện Report Designer xuất hiện như hình sau:Trong đó: Phía trên là thanh công cụ, cửa sổ Report Designer là phần thiết kế report, phía dưới làthanh Report Controls.1. Bands Trong cửa sổ Report Designer có 3 phần: Page Header; Detail; Page Footer, các phần này gọi là các Band (nhóm). Mặc định (khi tạo mới) mỗi Report có 3 band như trên. Page Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi trang Detail: Những thiết kế trong phần này sẽ in tương ứng với mỗi bản ghi của vùng làm việc hiện thời. Page Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi trang Ngoài các Band trên chúng ta còn có thể thêm vào band Title và Summary như sau: 1. Click chu ột trái trên nền Report 2. Chọn Optional Bands, khi đó giao diện chương trình xuất hiện như hình sau: Đánh dấu chọn (check) vào các mục: Report has title band và Report has summary band, chọn OK để kết thúc. Khi đó giao diện Report Designer có dạng như hình sau: Title: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở đầu của Report. Summary: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở cuối của Report.2. Thanh công cụ Report Controls Trong thiết kế Report (Report Designer), Visual Foxpro cung cấp công cụ Report Control để đưa các điều kiển vào trong Report. Thanh Report control có d ạng như hình sau. Các Control chính: 1. Label: Tạo nhãn, ví dụ như tiêu đề cột ... Cách thực hiện: a. Nhấp chuột trái vào biểu tượng label trên Report Controls b. Đưa chuột (khi đó có hình là chữ I) vào vị trí cần đặt label trên report rồi nhấp chuột trái. c. Nhập vào dong text cần thể hiện của label. 2. Field: Đưa d ữ liệu từ các trường vào report. Cách thực hiện: a. Nhấp chuột trái vào biểu tượng Field trên Report Controls +) vào vị trí cần đặt fi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Microsoft Visual Foxpro hệ quản trị cơ sở dữ liệu hệ thống quản lý phần mềm máy tính phần mềm máy tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Xử lý sự cố phần mềm - Bài 4 Xử lý sự cố sử dụng Internet
14 trang 336 0 0 -
Nhập môn Tin học căn bản: Phần 1
106 trang 324 0 0 -
Giáo án Tin học lớp 12 (Trọn bộ cả năm)
180 trang 265 0 0 -
Thực hiện truy vấn không gian với WebGIS
8 trang 243 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 243 0 0 -
69 trang 144 0 0
-
Tiểu luận Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kết quả học tập sinh viên
32 trang 139 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống quản lý học viên cho trung tâm anh ngữ Andy
64 trang 135 0 0 -
Tiểu luận QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG
35 trang 115 0 0 -
Phân tích thiết kế hệ thống quản lí đào tạo
13 trang 94 0 0