Thông tin tài liệu:
Nhóm vitamin E (Tocopherol, vitamin sinh sản) * Cấu tạo hoá học: Nhóm vitamin E đã được phát hiện năm 1936 gồm 7 chất trong đó α, β, γ, tocopherol được nghiên cứu tương đối kỹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
vitamin hòa tan trong lipid (vitamin E) VITAMIN hòa tan trong lipid (tt)Nhóm vitamin E (Tocopherol, vitaminsinh sản)* Cấu tạo hoá học:Nhóm vitamin E đã được phát hiện năm1936 gồm 7 chất trong đó α, β, γ,tocopherol được nghiên cứu tương đốikỹ. Cấu tạo của chúng gần giống nhau,gồm một nhân croman và mạch nhánh làdẫn xuất của rượu fitol (C20H39OH).các dẫn xuất của tocopherol khác nhaubởi phần nhánh ở vị trí 5, 7, 8 như sau:* Tác động sinh học:Vitamin E là một trong những vitamin cótác động sinh học nhiều mặt nhất, ảnhtưởng rõ nhất đối với quá trình sinh sản.Hai hiện tượng bệnh lý khi thiếu vitaminE là:+ Các biến đổi ở đường sinh dục.+ Thoái hoá loạn dưỡng cơ.Ở động vật đực: Khi thiếu vitamin E thìtế bào sinh tinh bị thoái hoá, tinh trùngkém hoạt động, chất lượng tinh dịchgiảm, dẫn tới không có khả năng thụ tinh.Ở động vật cái: Khi thiếu vitamin E,phần lớn các quá trình sinh dục (nhưđộng hớn, rụng trứng, thụ tinh) vẫn duytrì, nhưng phôi thai không thể phát triểnđược vì có những biến đổi chai xơ niêmmạc tử cung, phôi thai chết yểu.Nguyên nhân:+ Trong thành phần vitamin E có yếu tốlipoit cần để hoạt hoá enzym cytocromC-reductase. Đây là enzym quan trọngcủa chuỗi enzym oxy hoá - hoàn nguyênở mọi tế bào.+ vitamin E tham gia vào quá trình traođổi lipid, có tác dụng giữ các acid béokhông no khỏi bị oxy hoá (ví dụ linolenicvà caroten có được trạng thái bền trongcơ thể nhờ vitamin E) thành phần các sảnphẩm peroxyt và aldehyd.+ Cơ quan sinh dục rất nhạy cảm đối vớisự thiếu vitamin E.Niêm mạc tử cung trở nên khô cứng, hoáxơ làm tế bào phôi khó ổn định và mốiliên hệ dinh dưỡng giữa cơ thể mẹ vàphôi khó hình thành, phôi thai sẽ chếtyểu.+ vitamin E giữ cho tinh trùng khôngngưng kết lại với nhau và dễ dàng diđộng trong tinh dịch.+ Thiếu vitamin E, bắp thịt sẽ bị thoáihoá, miozin giảm dần, thay bang colagen.Hàm lượng các chất mang năng lượngATP-ase, creatin photphat (CP) giảm rấtnhiều, creatin không được dùng vào cácphản ứng trao đổi năng lượng nên bị thảira ngoài theo nước tiểu* Nhu cầu và nguồn vitamin EMầm ngũ cốc như lúa, đậu... là nơi chứanhiều tocopherol (15 - 30mg%) nên dùnglàm nguồn vitamin E trong chăn nuôikích thích sinh sản cho gia súc (nuôi đựcgiống cần bổ sung thức ăn hạt nẩy mầm).Ngoài ra còn có ở dầu thực vật, bắp cải,chuối, chanh...Ở cơ thể động vật vitamin E có ở gan,mô lipid và hồng cầu. Vitamin E ăn vàođược hấp thụ ở ruột non, nhưng trongquá trình hấp thụ quá nửa số lượng cótrong khẩu phần đã bị phá huỷ.Nhu cầu vitamin E thay đổi theo khẩuphần, trạng thái sinh lý, nếu khẩu phầnchứa nhiều lipid và protein - lượngvitamin E tăng lên. Gà, vịt đẻ cần1,2mglngày; trâu bò liệt chân cần tiêm500 - 800mglngày.