Thông tin tài liệu:
Sự sinh trưởng, phát triển bền vững của cơ thể sinh vật cần:- Vật chất sinh năng lượng, xây dựng cấu trúc: glucid, lipid, protein;- Các nhân tố nào đó rất thiết yếu.Vấn đề “các nhân tố thiết yếu” được đặt ra từ cuối thế kỷ 19, từ các nhận xét:+ Chế độ ăn thức ăn quá tinh đã làm các con vật nuôi giảm khả năng sinh sản, dễ mắc bệnh và chết non (Lunin-1881);+ Nuôi bằng các hạt ngũ cạo sạch vỏ, chim nuôi mắc bệnh viêm đa thần kinh (Eijkman-1897);+ Bệnh beri-beri tràn lan trong các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VITAMIN1 VITAMIN13.1. VITAMINSơ lược lịch sử phát triển Sự sinh trưởng, phát triển bền vững của cơ th ể sinh vật cần: - Vật chất sinh năng lượng, xây dựng cấu trúc: glucid, lipid, protein; - Các nhân tố nào đó rất thiết yếu.Vấn đề “các nhân tố thiết yếu” được đặt ra từ cuối thế kỷ 19, từ các nhận xét: + Chế độ ăn thức ăn quá tinh đã làm các con vật nuôi giảm khả năng sinhsản, dễ mắc bệnh và ch ết non (Lunin-1881); + Nuôi b ằng các hạt ngũ cạo sạch vỏ, chim nuôi mắc bệnh viêm đa thầnkinh (Eijkman-1897); + Bệnh beri-beri tràn lan trong các khu dân di cư, ăn ngũ cốc cũ mục(trước năm 1910)... Hopkins (Anh-1906), đã nâng tầm nhận xét rằng: “ Các nhân tố cần thiếtnày là không th ể thay thế; sự thiếu hụt có liên quan đ ến nhiều bệnh”. Funk (1911), chiết suất từ cám gạo một chất base amin, có khả năng chữabệnh beri-beri. Funk gọi chất base amin n ày là vitamin . Tiếp theo phát hiện của Funk, nhiều nhà khoa học thuộc nhiều nước đãtham gia nghiên cứu, mở rộng sang các các đối tượng khác; các chất m ới tươngtự vitamin ra đời cùng với hiểu biết về hoạt tính sinh học của các chất này rõ rệthơn; những bệnh khác nhau do thiếu vitamin đã được chữa khỏi. Từ đó họ đưa ra phán quyết rằng: Không có vitamin trong thức ăn sẽ sinhbệnh không vitamin (avitaminose), với các rối loạn khác nhau theo từng loạivitamin; cũng nhanh chóng được khắc phục nếu cấp đủ loại vitamin tương ứng.Nh ững người có cuộc sống vật chất đầy đủ thường ít khi mắc bệnh khôngvitamin, nhưng các triệu chứng do thiếu vitamin có thể biểu hiện mờ nhạt, dokhông đủ vitamin trong thức ăn. Các nhà khoa học định nghĩa: Vitamin là các chất hữu cơ có cấu trúc khác nhau, hầu hết cơ thể ngườivà động vật không tự tổng hợp được; với liều lượng thường rất nhỏ, nhưng lại lànhân tố không thể thiếu để duy trì sự sống bền vững.Vai trò sinh học của các vitamin: - Duy trì sự bền vững cấu trúc mô và chức năng các cơ quan. - Co-enzym, tham gia vào các chu trình chuyển hóa, trao đổi chất.Nguồn cung cấp vitamin - Thiên nhiên: Mô động vật (gan cá biển); củ, quả, lá tươi sống. - Sản xuất bằng tổng hợp sinh học, hóa học;Phân loại: Theo khả năng tan của vitamin/ nước hay dầu béo: - Vitamin tan trong dầu béo (liposoluble): Vitamin A, D, E và K. - Vitamin tan trong nước (hydrosoluble): các vitamin còn lại.1. Nhóm vitamin A: Tan trong dầu. - Vitamin A1, A2, A3; vitamin A aldehyd; acid retinoic. Caroten.Bảng 2-Vita/dh2. Nhóm vitamin B: Tan trong nước. - Vitamin: B1 = Thiamin B2 = Riboflavin B3 = Acid pentotenic B4 = Adenin B5 = Vitamin PP B6 = P yridoxal, pyridoxin B9 = Acid folic B12 = Cyanocobanlamin...3. Nhóm vitamin C: Acid L-ascorbic (tan trong nước)4. Nhóm vitamin D: Tan trong dầu. Vitamin D2 = Ergocalciferol; D3 = Cholecalciferol và D4-65. Nhóm vitamin E: Các tocoferol (-, -, -, -) (tan trong dầu)6. Vitamin H: Biotin (tan trong nước)7. Nhóm vitamin K: Các vitamin K thiên nhiên: Tan trong dầu. - Vitamin K1 (phylloquinon, phytomenadion); K2 (farnoquinon) Các vitamin K tổng hợp: - Vitamin K3 = menadion (tan trong d ầu) - Vitamin K4-7 : Nhiều chế phẩm tan trong nước.* Độc tính của vitamin Một số vitamin khi dư thừa gây ngộ độc: Viatamin A, D, K.Ghi chú: Cấu trúc: Chữ cái hoa và chỉ số đi kèm, Trật tự niên đại phát hiện và b ệnh vitamin chữa khỏi, ví dụ: Vitamin D chống còi xương; vitamin B1 (chữa Beri-beri).