Thông tin tài liệu:
Vô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụng.Nếu quan sát trong panel Network của System Preferences, bạn sẽ thấy rằng hầu hết các máy Mac đều gồm có nhiều giao diện mạng, chẳng hạn như Ethernet, AirPort/802.11, FireWire và Bluetooth. Theo lý thuyết, bất cứ giao diện mạng tích cực nào cũng đều có thể bị sử dụng để truy cập Mac trong một tấn công từ xa – điển hình trong công nghệ không dây, vì đây là công nghệ không yêu cầu kết nối vật lý để truy cập mạng.Vô hiệu hóa các giao diện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụngVô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụngNếu quan sát trong panel Network của System Preferences, bạn sẽ thấy rằnghầu hết các máy Mac đều gồm có nhiều giao diện mạng, chẳng hạn nhưEthernet, AirPort/802.11, FireWire và Bluetooth. Theo lý thuyết, bất cứ giaodiện mạng tích cực nào cũng đều có thể bị sử dụng để truy cập Mac trongmột tấn công từ xa – điển hình trong công nghệ không dây, vì đây là côngnghệ không yêu cầu kết nối vật lý để truy cập mạng. Vô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụngVới lý do đó, cách tốt nhất là bạn nên vô hiệu hóa các giao diện mạng màmình đang không sử dụng để kết nối với mạng hoặc Internet. Để thực hiệnđiều này, hãy khởi chạy System Preferences và chọn panel Network. Chọnmỗi giao diện mà bạn muốn vô hiệu hóa và với mỗi một giao diện đó, bạnhãy chọn nút giống hình bánh răng ở dưới danh sách giao diện, sau đó chọnMake Inactive từ menu pop-up.Cách làm đó sẽ cho phép bạn vô hiệu hóa giao diện, tuy nhiên không xóa nó– chính vì vậy bạn có thể dễ dàng thay đổi trở lại trạng thái ban đầu MakeActive để khôi phục lại sự truy cập vào giao diện.Sử dụng các tùy chọn mã hóaMac OS X cung cấp một số các tùy chọn cho việc mã hóa dữ liệu nhằm ngănchặn tình trạng truy cập nếu máy Mac của bạn bị mất hoặc bị đánh cắp. Tuynhiên tùy chọn mã hóa được cho là hữu hiệu nhất đó là FileVault, đây là mộttính năng được kích hoạt và được quản lý từ panel Security trong SystemPreferences.FileVault sẽ chuyển đổi toàn bộ thư mục chủ của bạn sang image đĩa mã hóa.Image sẽ được gắn và chỉ có thể truy cập khi bạn đăng nhập. Tính năng nàysử dụng mã hóa chuẩn công nghiệp do đó nếu bạn sử dụng Time Machine, thìbất kỳ backup nào đối với nội dung bên trong của thư mục chủ của bạn cũngđều được mã hóa.Lưu ý: FileVault phải được kích hoạt bởi người dùng muốn có một thư mụcchủ mã hóa. Mỗi một thư mục chủ sẽ được mã hóa như một file image riêngbiệt.FileVault có hỗ trợ sử dụng mật khẩu master như một lưới bảo vệ để có thểđược sử dụng cho việc thiết lập lại các mật khẩu người dùng và truy cập cácthư mục chủ đã được mã hóa nếu người dùng quên mật khẩu của họ. Mặc dùvậy, nếu cả mật khẩu người dùng và mật khẩu master đều bị mất hoặt quênthì sẽ không có cách nào có thể lấy lại được dữ liệu từ thư mục chủ đã đượcmã hóa.Để kích hoạt FileVault, khởi chạy System Preferences, chọn panel Securitysau đó chọn tab FileVault. Bạn có thể thiết lập hoặc thay đổi mật khẩu masterbằng nút Change bên cạnh phần mô tả. (Yêu cầu phải có đặc quyền quản trịviên của máy tính đó và bạn phải biết mật khẩu master hiện hành nếu nó đãđược thiết lập).Tiếp đến, kích vào nút Turn On FileVault. Việc kích hoạt FileVault lần đầucó thể mất đôi chút thời gian vì toàn bộ các nội duung của thư mục chủ sẽđược copy vào một image mã hóa mới được tạo. Nếu bạn có số lượng dunglượng lên đến hàng chục hoặc hàng trăm GB dữ liệu thì thời gian có thể sẽlên đến hàng giờ hoặc hàng ngày. Mã hóa thư mục chủ bằng FileVault.Với lý do đó, cách đơn giản nhất để thiết lập FileVault khi lần đầu bạn tạomột tài khoản người dùng (vì khi đó có ít dữ liệu trong thư mục chủ). Trongsuốt quá trình copy ban đầu này, bạn cần phải bảo đảm rằng mình có mộtkhông gian đĩa trống tối thiểu trên đĩa bằng với kích thước của thư mục chủ,vì tất cả dữ liệu sẽ được copy. Khi được kích hoạt, FileVault sẽ mã hóa vàgiải mã một cách trực tuyến khi bạn đăng nhập hoặc đăng xuất, và nó sẽkhông làm giảm đáng kể hiệu suất của bạn.Disk Utility cũng cho phép bạn tạo các image mã hóa. Disk images sẽ quansát và thực hiện giống như các ổ đĩa ảo và có thể được tạo một image trắnghoặc các copy của các đĩa hoặc thư mục đang tồn tại. Việc cài thêm mộtimage đĩa đã mã hóa và truy cập các nội dung bên trong yêu cầu đến một mậtkhẩu. Điều này làm cho việc mã hóa đĩa trở nên hữu dụng nếu bạn muốn bảovệ partition chứa các file của mình, nếu bạn cần lưu một cách an toàn các filebên ngoài thư mục chủ, hoặc nếu cần chia sẻ một cách an toàn các file bằngemail hoặc các cơ chế khác. Sử dụng Disk Utility để trạo một image mã hóaĐể tạo một image mã hóa, hãy khởi chạy Disk Utility và kích vào nút NewImage trong thanh bar công cụ. Bạn có thể chọn kích thước, tên (những thứsẽ được hiển thị với tư cách là tên của phân vùng/đĩa khi image được gán),tên file và vị trí của bản thân file image, các tùy chọn định dạng đĩa khác. Đểkích hoạt sự mã hóa, hãy chọn mã hóa 128-bit hoặc 256-bit AES từ menupop-up Encryption.Sau khi bạn đã thực hiện các lựa chọn của mình, kích nút Create. Khi DiskUtility tạo image, khi đó hệ thống sẽ nhắc nhở bạn nhập và thẩm định mậtkhẩu được yêu cầu để mở file image. Password assistant cũng có sẵn trongnhắc nhở này (dưới dạng một nút với biểu tượng chìa khóa, giống như khithay đổi mật khẩu tài khoản người dùng).Sử dụng chuỗi ...