VỠ TỬ CUNG
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.86 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vỡ tử cung là một tai biến sản khoa, rất nguy hiểm cho thai và bà mẹ. Nếu không phát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Vỡ tử cung có thể xảy ra trong khi có thai nhưng vỡ tử cung trong chuyển dạ.hay gặp hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỠ TỬ CUNG VỠ TỬ CUNG1. ĐẠI CƯƠNGVỡ tử cung là một tai biến sản khoa, rất nguy hiểm cho thai và bà mẹ. Nếu khôngphát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Vỡ tử cung có thểxảy ra trong khi có thai nhưng vỡ tử cung trong chuyển dạ.hay gặp hơn.2. VỠ TỬ CUNG TRONG THAI KỲ2.1. Nguyên nhânThường xảy ra trên các thai phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung:- Mổ lấy thai ở thân tử cung.- Khâu lại tử cung bị vỡ.- Mổ lấy thai từ hai lần trở lên (sẹo mổ ngang trước đó, số sẹo càng nhiều cànglàm tăng nguy cơ vỡ tử cung ở thai phụ).- Mổ cắt góc tử cung trong chửa ngoài tử cung.- Mổ lấy thai bị nhiễm khuẩn.- Phẫu thuật bóc tách nhân xơ tử cung (nếu u xơ tử cung ăn vào nội mạc tử cung). - Khâu thủng tử cung sau nạo phá thai. - Tai nạn, sang chấn trực tiếp.2.2. Triệu chứngVỡ tử cung trong thai kỳ thường xảy ra ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ,không có dấu hiệu dọa vỡ tử cung. - Triệu chứng cơ năng+ Đau đột ngột ở vùng tử cung, thường ở vị trí vết mổ cũ.+ Ra máu tươi ở âm đạo. - Triệu chứng toàn thân Trong một số trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu choáng, đôi khi choángnặng: mặt tái nhợt, thở nông và nhanh, vẻ mặt hốt hoảng, lo lắng, chân tay lạnhtoát, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp hạ, có trường hợp ngừng tim. - Triệu chứng thực thể+ Bụng đau, có thể lan toả toàn bộ, có khi phản ứng phúc mạc rất rõ.+ Không thấy hình dạng của tử cung, có thể sờ thấy các phần thai ngay d ưới thànhbụng, trường hợp vỡ tử cung không hoàn toàn có thể sờ thấy tử cung nhưng đauchói ngay tại vùng sẹo của tử cung.+ Tim thai không còn nghe được.+ Gõ: bụng đục toàn bộ.+ Khám âm đạo: không thấy ngôi thai, có máu đỏ tươi theo tay.Cần chú ý: Có trường hợp sẹo mổ cũ bị toác ra nên không có dấu hiệu điển hìnhcủa chảy máu trong như đã mô tả ở trên. - Cận lâm sàng+ Siêu âm: trường hợp vỡ tử cung hoàn toàn sẽ thấy thai nhi nằm trong ổ bụng, ổbụng có dịch, tim thai không đập.+ Xét nghiệm: hồng cầu, hemoglobin và hematocrit giảm đột ngột trong trườnghợp mất máu nhiều.3. VỠ TỬ CUNG TRONG CHUYỂN DẠNgười ta chia vỡ tử cung trong chuyển dạ làm 2 nhóm:- Vỡ tử cung tự nhiên: là vỡ tử cung không do sự can thiệp thủ thuật.- Vỡ tử cung do sự can thiệp bằng các thủ thuật sản khoa nh ư nội xoay thai, lấyđầu hậu trong ngôi ngược, thủ thuật forceps, giác hút, đẩy bụng trong giai đoạn rặnsổ thai ...3.1. Nguyên nhân3.1. 1. Nguyên nhân về phía mẹ- Các loại đẻ khó do khung chậu: khung chậu hẹp tuyệt đối, khung chậu h ình phễu,khung chậu méo. . .- Có sẹo mổ cũ ở tử cung.- Đẻ nhiều lần hoặc có tiền sử sinh đôi, sinh ba làm tử cung nhão, mỏng, dễ vỡ.- Nạo phá thai nhiều lần- Đẻ khó do các khối u tiền đạo như u xơ ở eo tử cung, u nang buồng trứng, utrong tiểu khung.3.1.2. Nguyên nhân về phía thai- Do thai to toàn bộ: trọng lượng thai trên 4000g, gây bất tương xứng giữa thai vàkhung chậu.- Thai to từng phần như não úng thuỷ.- Do ngôi, kiểu thế bất thường: ngôi chỏm cúi không tốt, ngôi mặt cằm cùng, ngôitrán, ngôi thóp trước, ngôi ngang ...- Đẻ khó do đa thai.3.1.3. Nguyên nhân do can thiệp- Thực hiện các thủ thuật không đúng chỉ định, chưa đủ điều kiện hoặc khôngđúng kỹ thuật.- Dùng các thuốc tăng co không đúng chỉ định, liều lượng và theo dõi không cẩnthận.3.2. Giải phẫu bệnh lý3.2.1. Vỡ tử cung hoàn toànHình thái này chiếm đến 80% các trường hợp vỡ tử cung. Toàn bộ bề dày thành tửcung đều bị xé rách từ niêm mạc, cơ đến phúc mạc. Vị trí rách thường ở bên tráivà mặt trước của đoạn dưới tử cung, vết rách có thể kéo dài từ thân đến cổ tử cung.Trong trường hợp vỡ tử cung hoàn toàn thường thai và rau bị đẩy vào trong ổbụng, thai chết, rất dễ gây viêm phúc mạc ở mẹ.3.2.2. Vỡ tử cung không hoàn toànLoại này còn gọi là vỡ tử cung dưới phúc mạc. Chỉ có lớp niêm mạc và lớp cơ bịxé rách, phúc mạc đoạn dưới bị bong ra nhưng vẫn còn nguyên vẹn. Máu tràn vàodây chằng rộng gây nên các khối máu tụ ở dây chằng, tiểu khung.Trong trường hợp vỡ tử cung không hoàn toàn thai và rau vẫn nằm trong tử cungnên thai có thể còn sống. (a) (b) (a) Vỡ tử cung trong dây chằng rộng. (b) Vỡ tử cung hoàn toànHình 1.3.2.3. Vỡ tử cung ở người có sẹo mổ cũThường do sẹo ở tử cung bị vỡ toác ra hoặc bị nứt một phần, trường hợp này bờkhông nham nhở và có khi ít chảy máu.3.2.4. Vỡ phức tạpNgoài vỡ tử cung hoàn toàn, tổn thương rộng, có thể kéo dài xuống âm đạo, xérách túi cùng, bàng quang hoặc rách động mạch tử cung, tạo nên một vết vỡ phứctạp. Do tổn thương phức tạp, bệnh nhân thường choáng nặng nên việc xử trí rấtkhó khăn và hậu phẫu nặng nề.3.3. Triệu chứngTrừ trường hợp vỡ tử cung ở người có sẹo mổ cũ th ường xảy ra đột ngột, vỡ tửcung thường có dấu hiệu báo trước mà ta thường gọi dấu hiệu dọa vỡ tử cung. Đólà dấu hiệu rất quí cho người thầy thuốc, nếu phát hiện và xử trí kịp thời sẽ hạnchế được vỡ tử cung.3.3.1. Doạ vỡ tử cung- Triệu chứng cơ năng+ Thai phụ đau dồn dập, quằn quại.- Triệu chứng thực thể+ Nhìn: Thấy rõ hai khối bị thắt ở giữa như hình quả bầu nậm. Khối dưới là đoạndưới bị kéo dài (có khi lên tới rốn), giãn mỏng, đẩy khối thân tử cung lên cao. Chỗthắt ở giữa là vòng Bandl, càng gần vỡ vòng Bandl càng lên cao và càng rõ.+ Cơn co tử cung mạnh, dồn dập.+ Sờ nắn: hai dây chằng tròn bị căng như hai sợi dây đàn, đoạn dưới giãn mỏng.Vòng Bandl và dây chằng tròn tạo thành dấu hiệu Bandl - Frommel.+ Tim thai nhanh, chậm, hoặc không đều.+ Khám âm đạo: có thể thấy các nguyên nhân đẻ khó như khung chậu hẹp, ngôingang, ngôi trán, ngôi mặt cằm cùng, thai to hoặc bất tương xứng đầu - chậu ...3.3.2. Vỡ tử cung- Triệu chứng cơ năng:+ Trên thai phụ đã có dấu hiệu dọa vỡ đột nhiên đau chói, đau nhiều ở chỗ vỡ, sauđó dịu đi.+ Ra máu âm đạo: máu đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỠ TỬ CUNG VỠ TỬ CUNG1. ĐẠI CƯƠNGVỡ tử cung là một tai biến sản khoa, rất nguy hiểm cho thai và bà mẹ. Nếu khôngphát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Vỡ tử cung có thểxảy ra trong khi có thai nhưng vỡ tử cung trong chuyển dạ.hay gặp hơn.2. VỠ TỬ CUNG TRONG THAI KỲ2.1. Nguyên nhânThường xảy ra trên các thai phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung:- Mổ lấy thai ở thân tử cung.- Khâu lại tử cung bị vỡ.- Mổ lấy thai từ hai lần trở lên (sẹo mổ ngang trước đó, số sẹo càng nhiều cànglàm tăng nguy cơ vỡ tử cung ở thai phụ).- Mổ cắt góc tử cung trong chửa ngoài tử cung.- Mổ lấy thai bị nhiễm khuẩn.- Phẫu thuật bóc tách nhân xơ tử cung (nếu u xơ tử cung ăn vào nội mạc tử cung). - Khâu thủng tử cung sau nạo phá thai. - Tai nạn, sang chấn trực tiếp.2.2. Triệu chứngVỡ tử cung trong thai kỳ thường xảy ra ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ,không có dấu hiệu dọa vỡ tử cung. - Triệu chứng cơ năng+ Đau đột ngột ở vùng tử cung, thường ở vị trí vết mổ cũ.+ Ra máu tươi ở âm đạo. - Triệu chứng toàn thân Trong một số trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu choáng, đôi khi choángnặng: mặt tái nhợt, thở nông và nhanh, vẻ mặt hốt hoảng, lo lắng, chân tay lạnhtoát, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp hạ, có trường hợp ngừng tim. - Triệu chứng thực thể+ Bụng đau, có thể lan toả toàn bộ, có khi phản ứng phúc mạc rất rõ.+ Không thấy hình dạng của tử cung, có thể sờ thấy các phần thai ngay d ưới thànhbụng, trường hợp vỡ tử cung không hoàn toàn có thể sờ thấy tử cung nhưng đauchói ngay tại vùng sẹo của tử cung.+ Tim thai không còn nghe được.+ Gõ: bụng đục toàn bộ.+ Khám âm đạo: không thấy ngôi thai, có máu đỏ tươi theo tay.Cần chú ý: Có trường hợp sẹo mổ cũ bị toác ra nên không có dấu hiệu điển hìnhcủa chảy máu trong như đã mô tả ở trên. - Cận lâm sàng+ Siêu âm: trường hợp vỡ tử cung hoàn toàn sẽ thấy thai nhi nằm trong ổ bụng, ổbụng có dịch, tim thai không đập.+ Xét nghiệm: hồng cầu, hemoglobin và hematocrit giảm đột ngột trong trườnghợp mất máu nhiều.3. VỠ TỬ CUNG TRONG CHUYỂN DẠNgười ta chia vỡ tử cung trong chuyển dạ làm 2 nhóm:- Vỡ tử cung tự nhiên: là vỡ tử cung không do sự can thiệp thủ thuật.- Vỡ tử cung do sự can thiệp bằng các thủ thuật sản khoa nh ư nội xoay thai, lấyđầu hậu trong ngôi ngược, thủ thuật forceps, giác hút, đẩy bụng trong giai đoạn rặnsổ thai ...3.1. Nguyên nhân3.1. 1. Nguyên nhân về phía mẹ- Các loại đẻ khó do khung chậu: khung chậu hẹp tuyệt đối, khung chậu h ình phễu,khung chậu méo. . .- Có sẹo mổ cũ ở tử cung.- Đẻ nhiều lần hoặc có tiền sử sinh đôi, sinh ba làm tử cung nhão, mỏng, dễ vỡ.- Nạo phá thai nhiều lần- Đẻ khó do các khối u tiền đạo như u xơ ở eo tử cung, u nang buồng trứng, utrong tiểu khung.3.1.2. Nguyên nhân về phía thai- Do thai to toàn bộ: trọng lượng thai trên 4000g, gây bất tương xứng giữa thai vàkhung chậu.- Thai to từng phần như não úng thuỷ.- Do ngôi, kiểu thế bất thường: ngôi chỏm cúi không tốt, ngôi mặt cằm cùng, ngôitrán, ngôi thóp trước, ngôi ngang ...- Đẻ khó do đa thai.3.1.3. Nguyên nhân do can thiệp- Thực hiện các thủ thuật không đúng chỉ định, chưa đủ điều kiện hoặc khôngđúng kỹ thuật.- Dùng các thuốc tăng co không đúng chỉ định, liều lượng và theo dõi không cẩnthận.3.2. Giải phẫu bệnh lý3.2.1. Vỡ tử cung hoàn toànHình thái này chiếm đến 80% các trường hợp vỡ tử cung. Toàn bộ bề dày thành tửcung đều bị xé rách từ niêm mạc, cơ đến phúc mạc. Vị trí rách thường ở bên tráivà mặt trước của đoạn dưới tử cung, vết rách có thể kéo dài từ thân đến cổ tử cung.Trong trường hợp vỡ tử cung hoàn toàn thường thai và rau bị đẩy vào trong ổbụng, thai chết, rất dễ gây viêm phúc mạc ở mẹ.3.2.2. Vỡ tử cung không hoàn toànLoại này còn gọi là vỡ tử cung dưới phúc mạc. Chỉ có lớp niêm mạc và lớp cơ bịxé rách, phúc mạc đoạn dưới bị bong ra nhưng vẫn còn nguyên vẹn. Máu tràn vàodây chằng rộng gây nên các khối máu tụ ở dây chằng, tiểu khung.Trong trường hợp vỡ tử cung không hoàn toàn thai và rau vẫn nằm trong tử cungnên thai có thể còn sống. (a) (b) (a) Vỡ tử cung trong dây chằng rộng. (b) Vỡ tử cung hoàn toànHình 1.3.2.3. Vỡ tử cung ở người có sẹo mổ cũThường do sẹo ở tử cung bị vỡ toác ra hoặc bị nứt một phần, trường hợp này bờkhông nham nhở và có khi ít chảy máu.3.2.4. Vỡ phức tạpNgoài vỡ tử cung hoàn toàn, tổn thương rộng, có thể kéo dài xuống âm đạo, xérách túi cùng, bàng quang hoặc rách động mạch tử cung, tạo nên một vết vỡ phứctạp. Do tổn thương phức tạp, bệnh nhân thường choáng nặng nên việc xử trí rấtkhó khăn và hậu phẫu nặng nề.3.3. Triệu chứngTrừ trường hợp vỡ tử cung ở người có sẹo mổ cũ th ường xảy ra đột ngột, vỡ tửcung thường có dấu hiệu báo trước mà ta thường gọi dấu hiệu dọa vỡ tử cung. Đólà dấu hiệu rất quí cho người thầy thuốc, nếu phát hiện và xử trí kịp thời sẽ hạnchế được vỡ tử cung.3.3.1. Doạ vỡ tử cung- Triệu chứng cơ năng+ Thai phụ đau dồn dập, quằn quại.- Triệu chứng thực thể+ Nhìn: Thấy rõ hai khối bị thắt ở giữa như hình quả bầu nậm. Khối dưới là đoạndưới bị kéo dài (có khi lên tới rốn), giãn mỏng, đẩy khối thân tử cung lên cao. Chỗthắt ở giữa là vòng Bandl, càng gần vỡ vòng Bandl càng lên cao và càng rõ.+ Cơn co tử cung mạnh, dồn dập.+ Sờ nắn: hai dây chằng tròn bị căng như hai sợi dây đàn, đoạn dưới giãn mỏng.Vòng Bandl và dây chằng tròn tạo thành dấu hiệu Bandl - Frommel.+ Tim thai nhanh, chậm, hoặc không đều.+ Khám âm đạo: có thể thấy các nguyên nhân đẻ khó như khung chậu hẹp, ngôingang, ngôi trán, ngôi mặt cằm cùng, thai to hoặc bất tương xứng đầu - chậu ...3.3.2. Vỡ tử cung- Triệu chứng cơ năng:+ Trên thai phụ đã có dấu hiệu dọa vỡ đột nhiên đau chói, đau nhiều ở chỗ vỡ, sauđó dịu đi.+ Ra máu âm đạo: máu đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 156 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0