![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 190.46 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân.Tác dụng: Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoahọc là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân. Tác dụng: Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuảvừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩmàu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận. Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tócmọc tốt và đen hơn. Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ. Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”: Kiêng kỵ: ·Âm suy, cơ thể khô ráo. Đơn thuốc kinh nghiệm: 1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tânthư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bổ dưỡng với dủ ba nhón thựcphẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lãotân thư với lý do: ·Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý. ·Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng ·Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch. ·Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và cóchất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn. (xemgiải thích ở đoạn dưới) 2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt. 3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu nonrồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn nàynhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích(lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên nhân: ·Thực phẩm thiếu chất xơ ·Gan tiết ít mật ·Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp. · Không có thói quen đi cầu hàng ngày Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn.Điều nên làm là thay đổi thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổâm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế: ·Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch ·Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận. ·Dầu vừng làm tăng tiết mật. ·Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng. ·Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn. Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt,hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư. 4- Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơchế sau đây: ·Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bàixuất theo phân. ·Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết. ·Bệnh tim mạch có nguồn gốc sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đềubổ âm. 5- Tăng tiết mật, ngưà sỏi mật. Dầu mè làm tăng tiết mật: ·Licithin cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật. ·Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận docholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũhoá cholesterol nên không tạo sỏi. Dđồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khảnăng đẩy sỏi nhỏ vào ruột. . Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đềulợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp. .Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mècó khả năng chống viêm nha chu. . Bổ xương và trị thoái hoá khớp. - Vừng có liên quan gì đến xương đâu mà bảo bổ xương ? - 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng cónhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng chonên bảo vừng bổ xương có quá đáng không ? - Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho nên bảo thận bổ xương cũngkhông sai. - Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại. - Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanhđầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mònmà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những biểuhiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng khi mớingủ dậy. Thoái hoá khớp liên quan đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinhchondrocyte và giảm chất nhầy. - Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi ! - Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế: ·Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham gia cấu trúc enzym super oxyddismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó,selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chốnglão hoá. ·Mangan còn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoahọc là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân. Tác dụng: Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuảvừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩmàu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận. Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tócmọc tốt và đen hơn. Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ. Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”: Kiêng kỵ: ·Âm suy, cơ thể khô ráo. Đơn thuốc kinh nghiệm: 1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tânthư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bổ dưỡng với dủ ba nhón thựcphẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lãotân thư với lý do: ·Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý. ·Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng ·Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch. ·Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và cóchất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn. (xemgiải thích ở đoạn dưới) 2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt. 3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu nonrồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn nàynhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích(lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên nhân: ·Thực phẩm thiếu chất xơ ·Gan tiết ít mật ·Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp. · Không có thói quen đi cầu hàng ngày Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn.Điều nên làm là thay đổi thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổâm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế: ·Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch ·Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận. ·Dầu vừng làm tăng tiết mật. ·Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng. ·Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn. Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt,hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư. 4- Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơchế sau đây: ·Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bàixuất theo phân. ·Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết. ·Bệnh tim mạch có nguồn gốc sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đềubổ âm. 5- Tăng tiết mật, ngưà sỏi mật. Dầu mè làm tăng tiết mật: ·Licithin cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật. ·Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận docholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũhoá cholesterol nên không tạo sỏi. Dđồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khảnăng đẩy sỏi nhỏ vào ruột. . Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đềulợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp. .Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mècó khả năng chống viêm nha chu. . Bổ xương và trị thoái hoá khớp. - Vừng có liên quan gì đến xương đâu mà bảo bổ xương ? - 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng cónhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng chonên bảo vừng bổ xương có quá đáng không ? - Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho nên bảo thận bổ xương cũngkhông sai. - Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại. - Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanhđầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mònmà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những biểuhiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng khi mớingủ dậy. Thoái hoá khớp liên quan đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinhchondrocyte và giảm chất nhầy. - Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi ! - Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế: ·Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham gia cấu trúc enzym super oxyddismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó,selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chốnglão hoá. ·Mangan còn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh huyết áp dinh dưỡng với bệnh huyết áp ăn uống khi bị huyết áp điều trị bệnh huyết áp Vừng đen chữa cao huyết ápTài liệu liên quan:
-
Tăng huyết áp – nguyên nhân và cách điều trị (Phần 2)
6 trang 30 0 0 -
Một số điều cần biết về huyết áp thấp
5 trang 27 0 0 -
Những vấn đề cần lưu ý về tăng huyết áp
4 trang 26 0 0 -
Tăng huyết áp có triệu chứng không và nguy hiểm như thế nào?
5 trang 25 0 0 -
Tăng huyết áp - Sát thủ thầm lặng.
4 trang 24 0 0 -
11 trang 23 0 0
-
Cát căn chữa bệnh huyết áp thấp (Kỳ 1)
5 trang 23 0 0 -
Thực đơn cho người bị cao huyết áp
8 trang 23 0 0 -
23 trang 22 0 0
-
Cát căn chữa bệnh huyết áp thấp (Kỳ 3)
5 trang 20 0 0