Xác định biofilm trong viêm amiđan mạn tính ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 404.79 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỷ lệ màng sinh học biofilm trong amiđan mạn tính bằng phương pháp nhuộm HE và soi qua kính hiển vi quét SEM, tìm mối tương quan giữa việc dùng kháng sinh, thời gian viêm amiđan với việc phát hiện ra biofilm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định biofilm trong viêm amiđan mạn tính ở trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcXÁC ĐỊNH BIOFILM TRONG VIÊM AMIĐAN MẠN TÍNH Ở TRẺ EMNhan Trừng Sơn* Phú Quốc Việt**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ màng sinh học biofilm trong amiđan mạn tính bằng phương pháp nhuộm HE và soiqua kính hiển vi quét SEM, tìm mối tương quan giữa việc dùng kháng sinh, thời gian viêm amiđan với việc pháthiện ra biofilm.Phương pháp thực hiện: Cắt ngang mô tả trên 70 bệnh nhi có chỉ định cắt amiđan tại BV Nhi Đồng 1.Kết quả: Bằng phương pháp nhuộm HE: số bệnh nhân phát hiện ra màng sinh học biofilm là 38 (54,3%),không phát hiện ra biofilm là 32 (45,7%). Bằng phương pháp SEM: số bệnh nhân phát hiện ra biofilm là 30(42,86%), không phát hiện ra biofilm là 40 (57,14%), không thấy sự liên quan giữa tổng thời gian bệnh của bệnhnhân với việc tạo màng biofilm, cũng như sự liên quan giữa việc dùng kháng sinh quá ngắn ngày, hay dài ngàyvới việc tạo ra biofilm của vi khuẩn.Kết luận: Phương pháp nhuộm HE và phương pháp soi bằng SEM là 2 phương pháp rất triển vọng để xácđịnh biofilm. Phương pháp nhuộm HE là phương pháp dễ thực hiện tại cơ sở, giá thành thấp, nhưng hiệu quảtrong việc xác định biofilm. Phương pháp soi bằng kính hiển vi điện tử quét đòi hỏi mẫu phải được xử lý kỹ trướckhi đi soi, mẫu cần vận chuyển đến trung tâm có máy SEM để soi, giá thành khá cao, nhưng đây cũng là phươngtiện rất tốt để xác định biofilm.Từ khóa: Màng sinh học, viêm amiđan.ABSTRACTTHE PRESENCE OF BACTERIAL BIOFILM IN CHRONIC TONSILLITIS IN CHILDRENNhan Trung Son, Phu Quoc Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 29 - 33Background: The presence of bacterial biofilms in inflamed tonsils may explain the chronicity and recurrentcharacteristic of tonsillitis.Objective: To assess biofilm rate in chronic tonsilitis by Hematoxyllin- Eosin (HE) staining and byScanning Electron Microscopy (SEM), and to clarify if there are relations among using antibiotics, tonsillitis timeand biofilm detection.Methods: Cross-sectional study on 70 paediatric patients undergone tonsillectomy at Children 1 Hospital.Results: Biofilms were identified in 38 patients (54.3%) by using HE method and in 30 (42.86%) patientsby using SEM method. There was neither relation between tosillitis time and biofilm forming nor relation betweenusing antibiotics (short-term (from 1to 5 days) or long-term (from 6-10 days)) and biofilm forming.Conclusion: HE and SEM are two potential methods for detecting biofilms. HE is a low-cost method,effective to detect biofilm and easy to apply at hospital. SEM is a high-cost method. It requires careful prepararionsamples before scanning and transportation to SEM center.Từ khóa: Biofilm, tonsillitis.* Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch** Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1Tác giả liên lạc: Ths. Phú Quốc ViệtĐT: 0989818652Email: bstheviet@gmail.comChuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt29Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀAmiđan là một tổ chức bạch huyết của vòngbạch huyết Waldeyer ở ngã tư đường ăn đườngthở. Sự tiếp xúc thường xuyên với môi trườngbên ngoài của họng là điều kiện làm cho vikhuẩn dễ tấn công vùng này. Chính vòng bạchhuyết Waldeyer là một pháo đài chống lại sự tấncông này thông qua chức năng miễn dịch của nó.Viêm amiđan là một thuật ngữ được chỉ đếnviêm amiđan khẩu cái. Đây là bệnh lý thườnggặp trong lâm sàng các chuyên khoa Nội Nhi nóichung và chuyên khoa Tai Mũi Họng Nhi nóiriêng ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Tại ViệtNam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm2002, trong các bệnh mắc cao nhất trên toànquốc, viêm họng và viêm amiđan cấp đứng hàngthứ 2 (251,39 trường hợp mắc trên 100.000 dân).Theo thống kê của bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM năm 2007, viêm amiđan chiếm 21% trongcác bệnh Tai Mũi Họng.Từ lâu, các vi khuẩn gây bệnh trong viêmamiđan mạn tính đã được xác định bởi các tácgiả trong và ngoài nuớc. Việc sử dụng khángsinh hợp lý trong các trường hợp viêm amiđanmạn tính song viêm amiđan vẫn tái đi tái lại, vìvậy chúng tôi cho rằng có khả năng vi khuẩn đãhình thành biofilm để chống lại tác dụng củakháng sinh và sự đề kháng của ký chủ.Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn tiến hành thựchiện nghiên cứu đề tài: “Xác định biofilm trongviêm amiđan mạn tính ở trẻ em bằng phươngpháp nhuộm Hematoxylin - Eosin (HE) và soiqua kính hiển vi điện tử quét Scanning ElectronMicroscope (SEM)”.TỔNG QUAN TÀI LIỆUBiofilm là một tập hợp các tế bào vi sinh vậtkết hợp với nhau và bám trên bề mặt Những tổchức có biofilm thường khác so với những tổchức tương tự trong việc giải mã gen, đề khángkháng sinh và đề kháng hệ thống miễn dịch củacon người(1,3).30Chúng tôi cho rằng việc sử dụng kháng sinhlâu dài nhưng không đạt hiểu quả có khả năngdo vi khuẩn kháng kháng sinh qua cơ chế tạomàng biofilm, nên chúng tôi đi sau vào việc xácđịnh màng biofilm ở bề mặt mô amiđan. Trướcđây, đã có nhiều nghiên cứu về màng biofilmtrên mô amiđan:Khalid (2008) nghiên cứu trên 76 trường hợptrẻ em có độ tuổi trung bình là 5,7 tuổi bị viêmamiđan và VA thì 46 trường hợp tìm thấybiofilm của vi khuẩn bằng phương pháp soi quakính điện tử quét (SEM) (chiếm 61%). Trong 26bệnh nhi phải cắt amiđan và nạo VA vì tìnhtrạng nhiễm trùng mạn tính thì có 22 trường hợptìm thấy biofilm (85%).Richard (2008) nghiên cứu trên 19 bệnh nhânbị viêm amiđan mạn tính thì có 15 bệnh nhân cóbiofilm (79%).Rafael Ramirez(6) nghiên cứu trên 9 bệnhnhân với tiền sử bệnh viêm amiđan tái đi tái lạicần phải cắt amiđan, mẫu mô được quan sátbằng kính hiển vi điện tử quét thông thường vàkính hiện vi điện tử quét phù hợp môi trường.Kết quả 8/9 bệnh nhân được phát hiện có biofilmtrên bề mặt amiđan.R. R. Diaz (2010)(4) 36 bệnh nhân được chọnđể cắt amiđan, tuổi từ 1 đến 6 tuổi, không bệnhnhân nào sử dụng kháng sinh quá 30 ngày trướckhi cắt am ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định biofilm trong viêm amiđan mạn tính ở trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcXÁC ĐỊNH BIOFILM TRONG VIÊM AMIĐAN MẠN TÍNH Ở TRẺ EMNhan Trừng Sơn* Phú Quốc Việt**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ màng sinh học biofilm trong amiđan mạn tính bằng phương pháp nhuộm HE và soiqua kính hiển vi quét SEM, tìm mối tương quan giữa việc dùng kháng sinh, thời gian viêm amiđan với việc pháthiện ra biofilm.Phương pháp thực hiện: Cắt ngang mô tả trên 70 bệnh nhi có chỉ định cắt amiđan tại BV Nhi Đồng 1.Kết quả: Bằng phương pháp nhuộm HE: số bệnh nhân phát hiện ra màng sinh học biofilm là 38 (54,3%),không phát hiện ra biofilm là 32 (45,7%). Bằng phương pháp SEM: số bệnh nhân phát hiện ra biofilm là 30(42,86%), không phát hiện ra biofilm là 40 (57,14%), không thấy sự liên quan giữa tổng thời gian bệnh của bệnhnhân với việc tạo màng biofilm, cũng như sự liên quan giữa việc dùng kháng sinh quá ngắn ngày, hay dài ngàyvới việc tạo ra biofilm của vi khuẩn.Kết luận: Phương pháp nhuộm HE và phương pháp soi bằng SEM là 2 phương pháp rất triển vọng để xácđịnh biofilm. Phương pháp nhuộm HE là phương pháp dễ thực hiện tại cơ sở, giá thành thấp, nhưng hiệu quảtrong việc xác định biofilm. Phương pháp soi bằng kính hiển vi điện tử quét đòi hỏi mẫu phải được xử lý kỹ trướckhi đi soi, mẫu cần vận chuyển đến trung tâm có máy SEM để soi, giá thành khá cao, nhưng đây cũng là phươngtiện rất tốt để xác định biofilm.Từ khóa: Màng sinh học, viêm amiđan.ABSTRACTTHE PRESENCE OF BACTERIAL BIOFILM IN CHRONIC TONSILLITIS IN CHILDRENNhan Trung Son, Phu Quoc Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 29 - 33Background: The presence of bacterial biofilms in inflamed tonsils may explain the chronicity and recurrentcharacteristic of tonsillitis.Objective: To assess biofilm rate in chronic tonsilitis by Hematoxyllin- Eosin (HE) staining and byScanning Electron Microscopy (SEM), and to clarify if there are relations among using antibiotics, tonsillitis timeand biofilm detection.Methods: Cross-sectional study on 70 paediatric patients undergone tonsillectomy at Children 1 Hospital.Results: Biofilms were identified in 38 patients (54.3%) by using HE method and in 30 (42.86%) patientsby using SEM method. There was neither relation between tosillitis time and biofilm forming nor relation betweenusing antibiotics (short-term (from 1to 5 days) or long-term (from 6-10 days)) and biofilm forming.Conclusion: HE and SEM are two potential methods for detecting biofilms. HE is a low-cost method,effective to detect biofilm and easy to apply at hospital. SEM is a high-cost method. It requires careful prepararionsamples before scanning and transportation to SEM center.Từ khóa: Biofilm, tonsillitis.* Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch** Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1Tác giả liên lạc: Ths. Phú Quốc ViệtĐT: 0989818652Email: bstheviet@gmail.comChuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt29Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀAmiđan là một tổ chức bạch huyết của vòngbạch huyết Waldeyer ở ngã tư đường ăn đườngthở. Sự tiếp xúc thường xuyên với môi trườngbên ngoài của họng là điều kiện làm cho vikhuẩn dễ tấn công vùng này. Chính vòng bạchhuyết Waldeyer là một pháo đài chống lại sự tấncông này thông qua chức năng miễn dịch của nó.Viêm amiđan là một thuật ngữ được chỉ đếnviêm amiđan khẩu cái. Đây là bệnh lý thườnggặp trong lâm sàng các chuyên khoa Nội Nhi nóichung và chuyên khoa Tai Mũi Họng Nhi nóiriêng ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Tại ViệtNam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm2002, trong các bệnh mắc cao nhất trên toànquốc, viêm họng và viêm amiđan cấp đứng hàngthứ 2 (251,39 trường hợp mắc trên 100.000 dân).Theo thống kê của bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM năm 2007, viêm amiđan chiếm 21% trongcác bệnh Tai Mũi Họng.Từ lâu, các vi khuẩn gây bệnh trong viêmamiđan mạn tính đã được xác định bởi các tácgiả trong và ngoài nuớc. Việc sử dụng khángsinh hợp lý trong các trường hợp viêm amiđanmạn tính song viêm amiđan vẫn tái đi tái lại, vìvậy chúng tôi cho rằng có khả năng vi khuẩn đãhình thành biofilm để chống lại tác dụng củakháng sinh và sự đề kháng của ký chủ.Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn tiến hành thựchiện nghiên cứu đề tài: “Xác định biofilm trongviêm amiđan mạn tính ở trẻ em bằng phươngpháp nhuộm Hematoxylin - Eosin (HE) và soiqua kính hiển vi điện tử quét Scanning ElectronMicroscope (SEM)”.TỔNG QUAN TÀI LIỆUBiofilm là một tập hợp các tế bào vi sinh vậtkết hợp với nhau và bám trên bề mặt Những tổchức có biofilm thường khác so với những tổchức tương tự trong việc giải mã gen, đề khángkháng sinh và đề kháng hệ thống miễn dịch củacon người(1,3).30Chúng tôi cho rằng việc sử dụng kháng sinhlâu dài nhưng không đạt hiểu quả có khả năngdo vi khuẩn kháng kháng sinh qua cơ chế tạomàng biofilm, nên chúng tôi đi sau vào việc xácđịnh màng biofilm ở bề mặt mô amiđan. Trướcđây, đã có nhiều nghiên cứu về màng biofilmtrên mô amiđan:Khalid (2008) nghiên cứu trên 76 trường hợptrẻ em có độ tuổi trung bình là 5,7 tuổi bị viêmamiđan và VA thì 46 trường hợp tìm thấybiofilm của vi khuẩn bằng phương pháp soi quakính điện tử quét (SEM) (chiếm 61%). Trong 26bệnh nhi phải cắt amiđan và nạo VA vì tìnhtrạng nhiễm trùng mạn tính thì có 22 trường hợptìm thấy biofilm (85%).Richard (2008) nghiên cứu trên 19 bệnh nhânbị viêm amiđan mạn tính thì có 15 bệnh nhân cóbiofilm (79%).Rafael Ramirez(6) nghiên cứu trên 9 bệnhnhân với tiền sử bệnh viêm amiđan tái đi tái lạicần phải cắt amiđan, mẫu mô được quan sátbằng kính hiển vi điện tử quét thông thường vàkính hiện vi điện tử quét phù hợp môi trường.Kết quả 8/9 bệnh nhân được phát hiện có biofilmtrên bề mặt amiđan.R. R. Diaz (2010)(4) 36 bệnh nhân được chọnđể cắt amiđan, tuổi từ 1 đến 6 tuổi, không bệnhnhân nào sử dụng kháng sinh quá 30 ngày trướckhi cắt am ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạo chí y học Nghiên cứu y học Màng sinh học biofilm Soi qua kính hiển vi quét SEM Phương pháp nhuộm HETài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0