Danh mục

Xác định đồng thời paracetamol và ascorbic acid trong thuốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng cột pha đảo C18

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 514.47 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài viết "Xác định đồng thời paracetamol và ascorbic acid trong thuốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng cột pha đảo C18" nhóm tác giả trình bày kết quả nghiên cứu xác định đồng thời PAR và AA trong thuốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định đồng thời paracetamol và ascorbic acid trong thuốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng cột pha đảo C18 XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ ASCORBIC ACID TRONG THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO SỬ DỤNG CỘT PHA ĐẢO C18 Lê Thị Huỳnh Như 1 1. Viện Phát triển Ứng dụng, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là phương pháp đơn giản, chọn lọc, nhanh chóngvà chính xác đã được áp dụng để xác định đồng thời paracetamol (PAR) và ascorbic acid (AA)trong mẫu thuốc với pha động là dung dịch đệm KH2PO4 0,05 M (pH 3,5) : acetonitrile (90 :10); tốc độ dòng pha động là 1,0 mL/phút; thể tích mẫu bơm là 20 µL; bước sóng phát hiện là235 nm; cột Shimpack C18 pha đảo (4,6 × 250 mm, 5 µm). Kết quả cho thấy phương phápphân tích có độ lặp lại nhỏ hơn 3% với RSD của PAR là 0,5%; của AA là 0,9%, độ thu hồi Revcủa PAR từ 101,2% đến 103,7%; của AA từ 98,3% đến 104,5%. Từ khóa: ascorbic acid, paracetamol, HPLC1. ĐẶT VẤN ĐỀ Paracetamol (N-acetyl-p-aminophenol) là thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiênkhông như aspirin nó không hoặc ít có tác dụng chống viêm. So với các thuốc chống viêmkhông steroit (nonsteroidal antiinflammatory drugs, viết tắt là NSAIDs), paracetamol có rất íttác dụng phụ. Ascorbic acid (5-(1,2- Dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-2(5H)-furanone) hayvitamin C là một chất chống oxy hóa cần thiết đối với dinh dưỡng của con người nếu thiếuvitamin C có thể dẫn đến bệnh scorbut đặc trưng khiến cho xương và răng không bình thường(Trần Thu Nga, 2010). Thuốc chứa hỗn hợp paracetamol và ascorbic acid đã được sản xuất vàđưa vào sử dụng từ lâu, được phối trộn nhiều trong các loại dược phẩm giảm đau, hạ sốt có trênthị trường như Hapacol Kids, Effe Paracetamol, Efferalgan Vitamin C, Effer-Paralmax C… Hình 1. Cấu trúc của paracetamol (a) và ascorbic acid (b) Đã có nhiều phương pháp dùng để xác định đồng thời PAR và AA như phương phápquang phổ (Trần Thu Nga, 2010; Trần Thúc Bình và nnk, 2015), phương pháp điện hóa (Lê ThịHòa và nnk, 2019; Trần Thanh Tâm Đoàn, 2020), phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC) (Yara Elkady và nnk, 2020; Petra Koblová và nnk, 2012, Boyka Tsvetkova và nnk, 2062012). Trong đó phương pháp HPLC được xem là phương pháp chuẩn được các trung tâm kiểmnghiệm áp dụng do có các ưu điểm như có độ nhạy cao, khả năng định lượng tốt, thích hợp táchcác hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt (Mai Xuân Trường và cộng sự, 2014). Trong bài viết này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu xác định đồng thời PAR và AAtrong thuốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).2. THỰC NGHIỆM 2.1. Thiết bị và hóa chất Chất chuẩn paracetamol, ascorbic acid do Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ ChíMinh, Bộ Y tế sản xuất. Các hóa chất: KH2PO4, acetonitrile, methanol... của Merck (99,9%). Thuốc Effer-Paralmax C (mỗi viên chứa 500 mg paracetamol và 150 mg ascorbic acid):sản xuất bởi công ty Boston – Việt Nam. Ngày sản xuất: 06/2021. Hạn sử dụng: 06/2024. Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimazu SPD - 20A với detector UV - Vis SPD - 20A /20AV; cột Shimpack C18 pha đảo (4,6 × 250 mm, 5 µm); thể tích mẫu bơm 20 µL; cân phântích OHAUS PA214 có độ chính xác 0,0001 g; máy đo pH; máy rung siêu âm và các dụng cụthủy tinh cần thiết khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp HPLC Xác định đồng thời PAR, AA trong thuốc bằng phương pháp HPLC dựa trên sự phân bốqua lại giữa hai pha của các phân tử chất tan dẫn đến việc khác nhau về thời gian lưu của các chất. Bước 1: Hòa tan mẫu bằng dung dịch đệm Bước 2: Lọc mẫu qua màng lọc 0,45 μm. Bước 3: Pha nồng độ mẫu ở mức vừa phải, không vượt quá khả năng tách của cột. Bước 4: Tiến hành định lượng các chất theo phương pháp đường chuẩn. 2.2.2. Phương pháp đánh giá độ tin cậy - Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuốc nghiên cứu thông qua độ thuhồi bằng cách phân tích mẫu thực tế thêm chuẩn. Độ thu hồi (Rev) được tính theo công thức: x2 − x0 Rev (%)= × 100% x1 Trong đó: x2: nồng độ chất phân tích trong mẫu đã thêm chuẩn; x1: nồng độ chất phân tích thêm chuẩn vào mẫu; x0: nồng độ chất phân tích trong mẫu (không thêm chuẩn). - Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá qua giá trị độ lệch chuẩn (SD) hoặc độ lệchchuẩn tương đối (RSD) khi tiến hành phân tích lặp lại: ∑n (xi − x)2 i=1 SD =√ n−1 207 SD RSD (%) = ×100 x Trong đó: xi: giá trị nồng độ tính được tại lần đo thứ i; x: giá trị trung bình của nồng độ sau n lần đo; n: số lần thí nghiệm. - Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) được xác định theo quy tắc “3”: LOD = 3Sy/x/b LOQ = 10Sy/x/b Trong đó: Sy/x là sai số chuẩn của đường hồi quy tuyến tính; b là hệ số góc của phươngtrình hồi quy tuyến tính 2.2.3. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê được áp dụng để xử lý số liệu thực nghiệm, phân tích hồi quytuyến tính và đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát các điều kiện tiến hành sắc ký 3.1.1. Khảo sát bước sóng đo C ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: