Xác định đột biến gen KIT trong u mô đệm đường tiêu hóa bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 506.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: Gastrointestinal stromal tumor) là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, thường có CD117 (+). Đột biến gen KIT gặp trong khoảng 60-80% trường hợp GIST, là đích điều trị của imatinib. Mặc dù thuốc này đã được chỉ định tại Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nào khảo sát đột biến gen KIT trong GIST.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định đột biến gen KIT trong u mô đệm đường tiêu hóa bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNAY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcXÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN KIT TRONG U MÔ ĐỆMĐƯỜNG TIÊU HÓA BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNAHoàng Anh Vũ*, Hoàng Đức Trình**, Ngô Quốc Đạt***, Hứa Thị Ngọc Hà***TÓM TẮTGiới thiệu: U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: Gastrointestinal Stromal Tumor) là u trung mô thường gặpnhất của đường tiêu hóa, thường có CD117 (+). Đột biến gen KIT gặp trong khoảng 60 – 80% trường hợp GIST,là đích điều trị của imatinib. Mặc dù thuốc này đã được chỉ định tại Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nàokhảo sát đột biến gen KIT trong GIST.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 trường hợp GIST chẩn đoán tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đạihọc Y Dược TP.Hồ Chí Minh từ tháng 1/2010 đến 3/2011 được khảo sát đột biến KIT tại 4 exon 9, 11, 13 và 17.Sau khi khuếch đại thành công bằng PCR từ bệnh phẩm là mô vùi nến, đột biến của KIT được xác định bằng kỹthuật giải trình tự chuỗi DNA.Kết quả: 22 bệnh nhân có đột biến KIT (68,7%). Đột biến gặp ở mọi vị trí GIST được khảo sát bao gồm dạdày, ruột non, ruột già, mạc treo và sau phúc mạc. Cả 9 trường hợp u lớn hơn 10 cm đều có đột biến so với chỉ 4đột biến được phát hiện ở 10 trường hợp u nhỏ hơn 5 cm. Đột biến nhạy với imatinib ở exon 11 thường gặp nhất(17/22) và rất đa dạng, bao gồm đột biến điểm, đột biến mất đoạn, chèn đoạn và đột biến phức tạp. Các đột biến ítnhạy với imatinib cũng được phát hiện ở exon 9 (1 bệnh nhân) và exon 17 (4 bệnh nhân).Kết luận: Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA có thể ứng dụng trong chẩn đoán đột biến KIT, giúp lựa chọnbệnh nhân GIST trong chỉ định điều trị imatinib.Từ khóa: đột biến gen c-kit, u mô đệm đường tiêu hóa, giải trình tự chuỗi DNA.ABSTRACTC-KIT GENE MUTATIONS IN GIST BY DNA SEQUENCING METHODHoang Anh Vu, Hoang Duc Trinh, Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 66 - 73Background: Gastrointestinal stromal tumor (GIST) is the most common mesenchymal tumor of theintestinal tract, often showing CD117 expression. About 60 –80% of GISTs have activating mutations of the KITgene, which are therapeutic targets for imatinib. Although imatinib has recently been indicated for GIST patientsin Vietnam, KIT mutations were not investigated.Material and method: Tumors from 32 patients with GIST diagnosed at Department of Pathology fromJanuary 2010 to March 2011 were searched for mutations in KIT exons 9, 11, 13, and 17. PCR was used toamplify 4 exons from DNA of paraffin-embedded tissue samples, followed by direct DNA sequencing.Results: In total, 22 mutations were detected in all sites of GIST including stomach, small intestine, colon,mesentery, and retroperitoneum. All 9 tumors more than 10 cm in size have mutations, in comparison with 4 of10 tumors less than 5 cm have mutations. Imatinib-sensitive mutations in exon 11 are the most commonmutations detected (17 out of 22), which include point mutation, deletion, insertion, and complex mutation. In** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Trường Đại học Y Dược Cần ThơBộ môn Mô – Phôi, Đại học Y Dược TP.HCM*** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh VũĐT: 01222993537Email: hoangvuxinh@yahoo.com*Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh67Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011addition, 1 mutation was found in exon 9 and 4 in exon 17.Conclusion: DNA sequencing can detect KIT mutations for selecting GIST patients benefit from imatinibtherapy.Key words: c-kit mutation, Gastrointestinal Stromal Tumor (GIST), direct DNA sequencing.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUU mô đệm đường tiêu hóa (GIST:gastrointestinal stromal tumor) tương đối hiếmgặp, chiếm < 1% u ác tính của đường tiêu hóa(2).U xuất phát từ tế bào kẽ của Cajal, thường biểuhiện CD117 trong bào tương và bề mặt tế bào.Ngoài phẫu thuật là điều trị chuẩn cho nhữngtrường hợp chưa di căn, u thường đề kháng vớihóa trị liệu kinh điển và xạ trị.Đối tượng nghiên cứuPhần lớn GIST có mang đột biến của genKIT hoặc gen PDGFRA, là hai gen cùng thuộcgia đình receptor tyrosine kinase. Trong tếbào bình thường gen KIT và gen PDGFRA chỉđược hoạt hóa khi có gắn với chất truyền tínhiệu ngoại bào (SCF: Stem Cell Factor). Độtbiến của KIT xảy ra trong 60 – 80% trườnghợp GIST và khi đó gen KIT được hoạt hóaliên tục một cách độc lập với SCF(14). Trongnhóm GIST không có đột biến KIT, khoảngphân nửa số bệnh nhân có đột biến PDGFRA.Đột biến của cả 2 gen này đều là đích điều trịcủa imatinib. Tuy nhiên, mức độ nhạy vớiimatinib không phải giống nhau giữa các kiểuđột biến. Đột biến của KIT thường gặp nhất ởexon 11 và nhạy với imatinib; các đột biến ởexon 9, 13 và 17 hiếm gặp hơn và ít nhạy vớiimatinib(5). Vì thế, việc xác định đột biến củaKIT rất có ý nghĩa trong điều trị imatinib chobệnh nhân.Tại Việt Nam, mặc dù ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định đột biến gen KIT trong u mô đệm đường tiêu hóa bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNAY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcXÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN KIT TRONG U MÔ ĐỆMĐƯỜNG TIÊU HÓA BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNAHoàng Anh Vũ*, Hoàng Đức Trình**, Ngô Quốc Đạt***, Hứa Thị Ngọc Hà***TÓM TẮTGiới thiệu: U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: Gastrointestinal Stromal Tumor) là u trung mô thường gặpnhất của đường tiêu hóa, thường có CD117 (+). Đột biến gen KIT gặp trong khoảng 60 – 80% trường hợp GIST,là đích điều trị của imatinib. Mặc dù thuốc này đã được chỉ định tại Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nàokhảo sát đột biến gen KIT trong GIST.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 trường hợp GIST chẩn đoán tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đạihọc Y Dược TP.Hồ Chí Minh từ tháng 1/2010 đến 3/2011 được khảo sát đột biến KIT tại 4 exon 9, 11, 13 và 17.Sau khi khuếch đại thành công bằng PCR từ bệnh phẩm là mô vùi nến, đột biến của KIT được xác định bằng kỹthuật giải trình tự chuỗi DNA.Kết quả: 22 bệnh nhân có đột biến KIT (68,7%). Đột biến gặp ở mọi vị trí GIST được khảo sát bao gồm dạdày, ruột non, ruột già, mạc treo và sau phúc mạc. Cả 9 trường hợp u lớn hơn 10 cm đều có đột biến so với chỉ 4đột biến được phát hiện ở 10 trường hợp u nhỏ hơn 5 cm. Đột biến nhạy với imatinib ở exon 11 thường gặp nhất(17/22) và rất đa dạng, bao gồm đột biến điểm, đột biến mất đoạn, chèn đoạn và đột biến phức tạp. Các đột biến ítnhạy với imatinib cũng được phát hiện ở exon 9 (1 bệnh nhân) và exon 17 (4 bệnh nhân).Kết luận: Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA có thể ứng dụng trong chẩn đoán đột biến KIT, giúp lựa chọnbệnh nhân GIST trong chỉ định điều trị imatinib.Từ khóa: đột biến gen c-kit, u mô đệm đường tiêu hóa, giải trình tự chuỗi DNA.ABSTRACTC-KIT GENE MUTATIONS IN GIST BY DNA SEQUENCING METHODHoang Anh Vu, Hoang Duc Trinh, Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 66 - 73Background: Gastrointestinal stromal tumor (GIST) is the most common mesenchymal tumor of theintestinal tract, often showing CD117 expression. About 60 –80% of GISTs have activating mutations of the KITgene, which are therapeutic targets for imatinib. Although imatinib has recently been indicated for GIST patientsin Vietnam, KIT mutations were not investigated.Material and method: Tumors from 32 patients with GIST diagnosed at Department of Pathology fromJanuary 2010 to March 2011 were searched for mutations in KIT exons 9, 11, 13, and 17. PCR was used toamplify 4 exons from DNA of paraffin-embedded tissue samples, followed by direct DNA sequencing.Results: In total, 22 mutations were detected in all sites of GIST including stomach, small intestine, colon,mesentery, and retroperitoneum. All 9 tumors more than 10 cm in size have mutations, in comparison with 4 of10 tumors less than 5 cm have mutations. Imatinib-sensitive mutations in exon 11 are the most commonmutations detected (17 out of 22), which include point mutation, deletion, insertion, and complex mutation. In** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Trường Đại học Y Dược Cần ThơBộ môn Mô – Phôi, Đại học Y Dược TP.HCM*** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh VũĐT: 01222993537Email: hoangvuxinh@yahoo.com*Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh67Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011addition, 1 mutation was found in exon 9 and 4 in exon 17.Conclusion: DNA sequencing can detect KIT mutations for selecting GIST patients benefit from imatinibtherapy.Key words: c-kit mutation, Gastrointestinal Stromal Tumor (GIST), direct DNA sequencing.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUU mô đệm đường tiêu hóa (GIST:gastrointestinal stromal tumor) tương đối hiếmgặp, chiếm < 1% u ác tính của đường tiêu hóa(2).U xuất phát từ tế bào kẽ của Cajal, thường biểuhiện CD117 trong bào tương và bề mặt tế bào.Ngoài phẫu thuật là điều trị chuẩn cho nhữngtrường hợp chưa di căn, u thường đề kháng vớihóa trị liệu kinh điển và xạ trị.Đối tượng nghiên cứuPhần lớn GIST có mang đột biến của genKIT hoặc gen PDGFRA, là hai gen cùng thuộcgia đình receptor tyrosine kinase. Trong tếbào bình thường gen KIT và gen PDGFRA chỉđược hoạt hóa khi có gắn với chất truyền tínhiệu ngoại bào (SCF: Stem Cell Factor). Độtbiến của KIT xảy ra trong 60 – 80% trườnghợp GIST và khi đó gen KIT được hoạt hóaliên tục một cách độc lập với SCF(14). Trongnhóm GIST không có đột biến KIT, khoảngphân nửa số bệnh nhân có đột biến PDGFRA.Đột biến của cả 2 gen này đều là đích điều trịcủa imatinib. Tuy nhiên, mức độ nhạy vớiimatinib không phải giống nhau giữa các kiểuđột biến. Đột biến của KIT thường gặp nhất ởexon 11 và nhạy với imatinib; các đột biến ởexon 9, 13 và 17 hiếm gặp hơn và ít nhạy vớiimatinib(5). Vì thế, việc xác định đột biến củaKIT rất có ý nghĩa trong điều trị imatinib chobệnh nhân.Tại Việt Nam, mặc dù ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đột biến gen KIT U mô đệm đường tiêu hóa Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA Gastrointestinal stromal tumorTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0