Danh mục

Xác định Gãy cổ xương đùi

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.02 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gãy cổ xương đùi là những gãy nằm giữa chỏm và khối mấu chuyển xương đùi. Là loại gãy nội khớp. 2. Xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở người già sau chấn thương nhẹ (ngã trượt chân đập mấu chuyển lớn xuống đất) vì xương bị loãng và được xem là gãy bệnh lý. Thanh niên và trẻ tuổi thường chỉ gặp sau chấn thương mạnh. 3. Cổ xương đùi có vị trí nội khớp và được nuôi dưỡng nghèo nàn. Sau gãy mạch máu hay bị thương tổn gây nguy cơ không liền, tiêu cổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Gãy cổ xương đùi Gãy cổ xương đùi Đại cương: I. 1. Gãy cổ xương đùi là những gãy nằm giữa chỏm và khối mấu chuyển xương đùi. Là loại gãy nội khớp. 2. Xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở người già sau chấn thương nhẹ (ngã trượt chân đập mấu chuyển lớn xuống đất) vì xương bị loãng và được xem là gãy bệnh lý. Thanh niên và trẻ tuổi thường chỉ gặp sau chấn thương mạnh. 3. Cổ xương đùi có vị trí nội khớp và được nuôi dưỡng nghèo nàn. Sau gãy mạch máu hay bị thương tổn gây nguy cơ không liền, tiêu cổ và chỏm. 4. Chỉ đơn giản với người trẻ tuổi, trái lại đối với người già đây là một loại gãy rất nặng, ngày càng phổ biến do tuổi thọ dân số ngày càng cao, người già > 60 tuổi mổ kết hợp xương có tỷ lệ liền xương < 5%, cho nên phải thay chỏm hoặc thay khớp háng toàn phần. Giải phẫu, sinh lí. II. 1. Cấu tạo đầu trên xương đùi: 1) Cấu trúc bè xương: Hệ hình quạt đi từ bờ dưới cổ toả lên chỏm xương đùi theo hình quạt, là - hệ chịu lực nén. Cán quạt là nơi có chất xương đậm đặc. Hệ hình vòm nằm ở mấu chuyển lớn, là hệ chịu lực va. Các bè phía - ngoài của vòm đi lên chỏm xương đùi, đan chéo và vuông góc với các bè hệ quạt ở tâm chỏm. Vì vậy đầu trên xương đùi có - + 2 vị trí vững: Tâm chỏm và vùng cán quạt. Đây là các vị trí đặt đinh kim loại khi mổ kết hợp xương. + Điểm yếu xương: vị trí nằm giữa 2 hệ dễ bị gãy. 2. Chất xương: nếu xương vững chắc như ở người trẻ tuổi thì ít bị gãy. Trái lại ở người già xương bị loãng, nhiều nhất là ở phía trong hệ vòm nên dễ gãy chỉ với chấn thương nhẹ và kết hợp xương sau gãy thường hỏng. 3. Hệ mạch nuôi dưỡng cổ xương đùi rất kém, càng sát chỏm càng kém: Từ động mạch dây chằng tròn: cấp máu ít và có tài liệu cho rằng trên 8 - tuổi là tắc. Từ động mạch ở thân xương đi lên: Càng sát chỏm càng ít nhánh. - Từ các động mạch mũ đùi của động mạch đùi sâu: cấp máu nhiều nhất, - chạy vòng quanh cổ nên gãy cổ hay gây tổn thương các mạch này. Sau gãy máu chảy ra do thương tổn mạch đọng lại gây tăng áp lực trong - bao khớp làm chèn ép mạch máu còn lại dẫn đến cổ xương đùi càng thiểu dưỡng. 4. Bao khớp bao bọc gần hết cổ xương đùi: phía trước bao khớp bám vào đường liên mấu chuyển song ở phía sau, nửa ngoài cổ nằm ngoài khớp. Hoạt dịch trong bao khớp phá huỷ quá trình liền xương thứ phát nên xương rất khó liền. 5. Do tính chất giải phẫu và sinh lí như trên nên sau gãy cổ xương đùi thấy 2 hiện tượng cho dù điều trị hoàn hảo: hoại tử chỏm và tiêu cổ. 6. Các góc độ theo sinh lý trục cổ và trục thân tạo góc 130. Khi gãy hầu hết là gãy khép, góc này còn dưới 110 và di lệch nhiều. Số ít gãy dạng, góc này lớn hơn 150 và cài nhau , Ngoài ra so với mặt phẳng lưng thì chỏm vênh ra trước là 10 - 20.Cần biết khi thay chỏm. 7. Cơ có vai trò quan trọng trong di lệch: 1) Khối cơ mông: có xu hướng kéo đầu dưới lên trên, gây ngắn chi. 2) Khối cơ khép đáy chậu: có xu hướng kéo đầu xương khép vào trong. 3) Khối cơ tháp, cơ bịt, cơ thắt lưng chậu làm xoay chân ra ngoài: dấu hiệu bàn chân đổ. Phân loại các loại gãy : III. 1. Dựa vào vị trí gãy: 1) Gãy trong khớp: Gãy dưới chỏm. - Gãy cổ chính danh hay gãy xuyên cổ. - 2) Gãy ngoại khớp: Gãy cổ mấu chuyển. - Gãy liên mấu chuyển. - 2. Theo hướng đường gãy: phân loại của Pauwels, xét góc  tạo bởi đường gãy và đường ngang chân trời: 1)  < 30: Pauwels 1: Dễ liền xương. 2) 30    70: Pauwels 2: Góc càng lớn càng khó liền xương. 3)  > 70: Pauwels 3: Rất khó liền. 3. Theo độ di lệch dựa vào Xquang: theo Garden. 1) Garden 1: Gãy 1 phần cổ: gãy không hoàn toàn, gãy gài nhau. Các bè xương phía dưới cổ còn nguyên vẹn. 2) Garden 2: Gãy hoàn toàn không di lệch, các bè xương chịu lực nén bị gãy. 3) Garden 3: Gãy hoàn toàn, di lệch, nhưng còn dính vào nhau. 4) Garden 4: Gãy hoàn toàn, di lệch hoàn toàn, chỏm quay tự do. 4. Theo hướng di lệch: 1) Gãy khép chiếm 70%. 2) Gãy dạng chiếm 30%. Chẩn đoán: IV. 1. Thể gãy khép (gãy rời): 70% trường hợp: 1) Thường gặp ở các bà già, đặc biệt là có các bệnh loãng xương do ngã nghiêng. 2) Có những dấu hiệu không đặc trưng: Đau háng, mất cơ năng, đấm vào gót chân đau ở háng, không thể duỗi - gối mà nhấc gót khỏi giường. Chi bị gãy ngắn hơn so với bên lành, mắt cá trong bên đau lên cao hơn - so với bên lành. Đo đường Nélaton Rosé: gấp khúc do mấu chuyển bị kéo lên trên. Diện tích tam giác Bryand hẹp lại. Đùi bị khép vào trong, đầu gối xoay ra ngoài. - ấn vào vùng khớp háng bệnh nhân rất đau, có điểm đau chói phía ngo ài - tam giác Scarpa. ...

Tài liệu được xem nhiều: