Danh mục

Xác định Gãy thân xương đùi

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.74 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Danh từ gãy thân xương đùi để chỉ những ổ gãy nằm ở vị trí dưới mấu chuyển lớn 2 khoát ngón tay và trên khối lồi cầu xương đùi 2 khoát ngón tay. 2. Gặp ở mọi lứa tuổi: Trẻ sơ sinh do tai biến sản khoa. Mọi lứa tuổi trẻ em đều gặp. Gặp nhiều nhất ở người lớn, ở nguời già gặp do di căn ung thư. 3. Mất nhiều máu: 1.5 – 2 lít, cộng với đau dễ dẫn tới shock do vậy trong cấp cứu lưu ý bất động và hồi sức chống shock. 4. Gãy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Gãy thân xương đùi Gãy thân xương đùi Đại cương: I. 1. Danh từ gãy thân xương đùi để chỉ những ổ gãy nằm ở vị trí dưới mấu chuyển lớn 2 khoát ngón tay và trên khối lồi cầu xương đùi 2 khoát ngón tay. 2. Gặp ở mọi lứa tuổi: Trẻ sơ sinh do tai biến sản khoa. Mọi lứa tuổi trẻ em đều gặp. Gặp nhiều nhất ở người lớn, ở nguời già gặp do di căn ung thư. 3. Mất nhiều máu: 1.5 – 2 lít, cộng với đau dễ dẫn tới shock do vậy trong cấp cứu lưu ý bất động và hồi sức chống shock. 4. Gãy đùi là loại gãy mổ nằm trong 10% tổng số gãy xương có mổ. Nên mổ sớm nhưng không vội (do thường mất nhiều máu nên cần thời gian để hồi sức và nâng cao thể trạng) 5. ở trẻ em thường điều trị không mổ. Nhưng từ 12 tuổi trở nên bắt đầu mở rộng chỉ định mổ. 6. Tuổi già càng cần mổ để ngồi dậy sớm, kể cả gãy do ung thư. 7. Cách mổ trước đây là: 1/3 giữa đinh nội tuỷ hoặc đinh chốt ngang, 1/3 trên và giữa đinh chốt ngang. Sau 1982 thì làm theo kỹ thuật sau: 50% số cas đinh nội tuỷ kín và 50% đóng kín đinh chốt ngang. Giải phẫu bệnh: II. 1. Đường gãy: 1) Gãy ngang hơi chéo: loại đường gãy răng cưa khó nắn chỉnh nhưng nếu nắn được thì ít có nguy cơ di lệch thứ phát trong bột. 2) Gãy chéo vát/ chéo xoắn: dễ di lệch thứ phát khi nắn giữ trong trong bột. 3) Gãy có các mảnh vụn, gãy 2 tầng, gãy có thêm đường nứt ở thân xương thì là loại gãy không vững, khó nắn chỉnh và giữ bằng bột. 2. Phân loại theo Win quist: 1) Kiểu 1: Gãy ngang hay gãy chéo có ít mảnh rời. 2) Kiểu 2: Gãy ngang kèm mảnh rời to < 50% bề ngang. 3) Kiểu 3: Gãy ngang kèm mảnh rời to 50 – 100% bề ngang. 4) Kiểu 4: Gãy nhiều mảnh, 2 đầu gãy chính ở xa nhau. Chẩn đoán: III. 1. ở người lớn xương đùi là 1 xương to chắc khoẻ lại có cơ bao bọc xung quanh nên phải 1 lực khá mạnh mới có thể làm gãy xương đùi. Gãy thân xương đùi thường gặp trong các trường hợp tai nạn lao động, giao thông. Đôi khi ta còn gặp gãy thân xương đùi bệnh lý do di căn ung thư. 2. Mục đích chẩn đoán: Lưu ý shock mất máu còn điều trị thực thụ nhiều ngày, nhiều tuần vẫn được. 3. Lâm sàng: thường dễ 1) Cơ năng: Trong tai nạn bệnh nhân có thể cảm nhận thấy tiếng rắc ở đùi, tiếp đó là - đau dữ dội. Vận động đùi và cẳng chân giảm hoàn toàn. - 2) Toàn thân: có biểu hiện shock chấn thương mất máu: mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp hạ (shock do đau và mất máu). 3) Thực thể: Đùi biến dạng rõ: sưng to nhanh, khép. - Bàn chân, cẳng chân xoay ngoài, bờ ngoài dựa trên mặt giường. - Chi ngắn, gấp góc, có thể cảm nhận đ ược chỗ gồ lên của đầu xương - gãy. Đầu gối gấp và xoay ngoài. - Các triệu chứng bầm tím ở vùng thấp và khớp gối xuất hiện muộn. - Tràn dịch khớp gối: do có bao hoạt dịch cơ tứ đầu đùi. - Không nên tìm các dấu hiệu đau chói, lạo xạo xương, cử động bất - thường vì sẽ rất đau cho bệnh nhân làm trầm trọng thêm shock. 4) Phát hiện các biến chứng của tổn th ương mạch máu, thần kinh khi gãy thấp 1/3 dưới do động mạch đùi sau khi qua vòng cơ khép chạy sát xương để tới khoeo. Động mạch rách dễ Chẩn đoán nhưng rách ngầm sẽ gây tắc mạch từ từ và muộn thì khó Chẩn đoán, chỉ có theo dõi chặt mới phát hiện được: tê bì, lạnh tím dần. Ngoài ra cần phát hiện thương tổn: Mạch chày sau, chày trước. - Thần kinh hông khoeo trong: Mất cảm giác gan chân. - 5) Ngoài ra còn phải khám vùng háng, các dấu hiệu gãy xương ở đầu trên xương đùi, trật khớp háng, tổn thương các dây chằng khớp gối…kèm theo. 6) Tìm tổn thương phối hợp ngực bụng sọ. 4. Đối với trường hợp không điển hình : 1) ở trẻ em: gãy cành tươi: Lâm sàng: điểm đau cố định. - Giảm cơ năng. - Không tỳ được. - Chẩn đoán xác định nhờ Xquang - 2) Trẻ sơ sinh: Sau đỡ đẻ ngôi mông trẻ có động tác cử động bất thường, không đập - chân được. - Không có shock. Đùi sưng, nắn hơi chắc. - 5. Xquang: Sau khi cố định tạm thời và chống shock : 1) Xquang xương đùi: a. Loại phim: Thẳng nghiêng: phải lấy được cả đầu trên và đầu dưới xương đùi vì có - thể kèm gãy cổ hay gãy trên lồi cầu xương đùi. Chụp télé để biết kích thước ống tuỷ. Ngày nay với phương tiện khoan - ống tuỷ và các loại đinh đa dạng, yêu cầu chụp télé khong còn cần như trước. b. Kết quả: cần đánh giá được: vị trí gãy, đường gãy, các mảnh phụ, gãy 2 hay 3 đoạn, độ di lệch, các đường nứt dọc thân xương trong gãy bệnh lý, ống tuỷ rộng hay hẹp. 2) Xquang khung chậu và khớp gối: nhằm phát hiện các tổn thươ ...

Tài liệu được xem nhiều: