Danh mục

Xác định Gãy xương cánh tay

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 108.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa: Gãy thân xương cánh tay là gãy đoạn dưới chỗ bám cơ ngực to đến đoạn trên lồi cầu xương cánh tay (4 khoát ngón tay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Gãy xương cánh tay GÃY XƯƠNG CÁNH TAYA. GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY: Đại cương:I.1. Định nghĩa:Gãy thân xương cánh tay là gãy đoạn dưới chỗ bám cơ ngực to đến đoạn trên lồi cầu xương cánhtay (4 khoát ngón tay trên khớp khuỷu)2. Giải phẫu xương cánh tay và các liên quan:- Xương cánh tay: dài, thẳng, trông như xoắn theo trục xương.- Đầu trên: là chỏm xương cánh tay, hình tròn, tiếp nối với ổ chảo xương bả vai tạo nên kh ớp vai. (ở người trên 60 tuổi hay gặp gãy đầu trên xương cánh tay - đ ặc bi ệt là gãy c ổ ph ẫu thuật).- Đầu dưới: dẹt, bè sang hai bên, tiếp nối diện khớp 2 xương cẳng tay (l ồi c ầu ti ếp n ối đài quay, hố khuỷu tiếp nối với mỏm khuỷu), là một điểm yếu ở trẻ em do các điểm cốt hoá.- TK quay: là một dây duỗi vòng quanh thân cánh tay đ ể ra sau, ngoài ngoài cánh tay. Ở m ặt sau (1/3 giữa cánh tay) thân kinh quay đi trong rãnh xo ắn, đi xu ống d ưới vào rãnh nh ị đ ầu ngoài. Gãy 1/3 giữa hoặc gãy trên lồi cầu xương cánh tay hay bị liệt thần kinh quay3. Nguyên nhân:- Do chấn thương: o Cơ chế trực tiếp: chủ yếu gặp, gây gãy xương hở. o Cơ chế gián tiếp: do ngã chống tay, gãy chéo xoắn 1/3 giữa, 1/3 dưới.- Do bệnh lý: o Do u xương. o Gãy xương sơ sinh: do nội xoay thai.4. Giải phẫu bệnh:- Di lệch đầu xương: o Gãy càng cao, đầu trên di lệch dạng và xoay ngoài. o Gãy càng thấp, đầu dưới di lệch lên trên và xoay trong.- Tổn thương thần kinh: o Hay gặp liệt thần kinh quay. o Có thể đứt thần kinh do đầu xương hoặc can xương chèn ép. Chẩn đoán:II.1. Lâm sàng:- Dấu hiệu gãy xương: o Đau chói ở vị trí tương ứng ổ gãy sau tai nạn. o Mất cơ năng khớp vai và khớp khuỷu. o Biến dạng gấp góc cánh tay. o Có thể nghe tiếng lạo xạo xương.- Dấu hiệu liệt thần kinh quay: o Bàn tay rủ (rơi): không duỗi được cổ tay, các ngón tay, không dạng được ngón cái. o Mất cảm giác mu tay ngón 1,2 và ô mô cái.2. X quang: (T, N)- Kiểu gãy: đơn giản hoặc phức tạp.- Kiểu di lệch đầu xương. Nguyên tắc điều trị:III.Chủ yếu là điều trị chỉnh hình vì xương dễ liền, phục hồi cơ năng của khớp tốt.1. Điều trị chỉnh hình:- Nắn và bó bột: o Bn ngồi, gây tê ổ gãy hoặc ĐRTK cánh tay. o Kéo thẳng khuỷu -> sửa gấp góc. o Dạng cánh tay 60 độ, đưa ra trước 40 độ, bàn tay cao hơn khuỷu.- Bột ngực – vai – cánh tay: để 7 – 8 tuần.- Bột loại khác: Bột chữ U, bột treo, nẹp tre.2. Điều trị phẫu thuật:- Chỉ định khi có các biến chứng: o Gãy xương hở. o Tổn thương mạch máu. o Khớp giả.- Phương pháp: o Nẹp vít AO. o Đóng đinh kín dưới màn huỳnh quang tăng sáng.3. Điều trị gẫy thân xương cánh tay có liệt thần kinh quay:- Chủ yếu điều trị chỉnh hình, tỷ lệ phục hồi thần kinh quay cao 90%.- Chỉ phẫu thuật nếu thấy dấu hiệu liệt thần kinh quay không hồi phục: o Mổ thăm dò thần kinh quay. o Xử lý tổn thương: giải phóng khỏi chèn ép, khỏi can xương, nối lại thần kinh đứt chuyển cơ cẳng tay nếu như thoái hoá thần kinh hoặc mất đoạn thần kinh).B. GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CÁNH TAY:Gãy đầu dưới xương cánh tay có nhiều dạng, tuy nhiên hay gặp các dạng sau:- Gẫy lồi cầu ngoài.- Gẫy trên lồi cầu.- Gãy liên lồi cầu. GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY:I.1. Đại cương: Định nghĩa: 1.1. GTLC xương cánh tay là loại gãy vào khoảng 5cm trên nếp gấp khuỷu, dưới đi ểm bám c ơ ngửa dài. Đường gãy đi qua hố khuỷu và hố vẹt. Điểm yếu xương: 1.2.- Đầu dưới xương cánh tay bè rộng, trước có hố vẹt, sau có hố khuỷu nên đó là một điểm yếu.- Điểm cốt hoá: có 1 điểm chính tạo nên thân xương cánh tay, 4 đi ểm ph ụ tạo nên đầu d ưới xương cánh tay - hết cốt hoá khi trẻ 16 tuổi. Đó chính là nh ững đi ểm y ếu gây nên d ễ g ẫy TLC ở trẻ em. Dịch tễ: 1.3.- Hay gặp trẻ em lứa tuổi học đường, trung bình 8 tuổi.- Nam/nữ = 3/1.- Tay trái nhiều hơn tay phải.- Ít gặp ở người lớn, nếu gặp thường là gẫy trên lồi cầu. Nguyên nhân, cơ chế: 1.4. Thường do ngã chống tay. Gãy duỗi: thường do chấn thương gián tiếp, bệnh nhân ngã ch ống gan tay ra tr ước, khu ỷu- duỗi, mỏm vẹt thúc vào ròng rọc (gãy ở điểm yếu).- Gẫy gấp: do cơ chế chấn thương trực tiếp, thường gây gẫy hở. Phân loại 1.5. Tuỳ thuộc mức độ di lệch của xương gãy mà chia làm 4 độ- Độ 1: gãy nứt 1 thành xương, không lệch.- Độ 2: Gãy qua 2 lớp thành xương, ít di lệch.- Độ 3: di lệch nhiều, đầu xương gãy còn dính nhau.- Độ 4: Các đầu xương gãy rời nhau. Giải phẫu bệnh: 1.6. Đây là loại gãy ngoài khớp- Với gãy duỗi: o Đường gãy đi chếch xuống dưới, ra trước. o Đầu trên nhọn, có thể di lệch ra trước, dễ chọc thủng ph ần m ềm ở khu ỷu ho ặc gây tổn thương mạch máu, thần kinh.- Với gãy gấp: o Đường gãy chếch lên trên ra trước. o Đầu trên nhọn, di lệch ra sau có thể chọc thủng ...

Tài liệu được xem nhiều: