Danh mục

Xác định hàm lượng acetaldehyde, ethyl acetate, methanol và rượu bậc cao trong rượu tại Hải Dương

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 257.40 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định hàm lượng acetaldehyde, ethyl acetate, methanol và rượu bậc cao trong rượu tại Hải Dương năm 2017-2018. Đối tượng nghiên cứu: 200 mẫu rượu chưng cất (Bao gồm rượu trắng và rượu màu) đang được lưu thông trên thị trường ở Hải Dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng acetaldehyde, ethyl acetate, methanol và rượu bậc cao trong rượu tại Hải Dương vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019năm 2019 là 10,37%. Kết quả này tương đồng RLTK hạn chế là 40% cao hơn nhóm không mắcnhư kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuyên bệnh. Chỉ số %FVC %FEV1 của 2 nhóm mắc bệnh(2014) tại một số nhà máy sửa chữa đóng tàu và không mắc bệnh có sự khác biệt, tuy nhiên sựquốc phòng khu vực phía Nam [5]. khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p> Kết quả đo chức năng hô hấp cho thấy, chỉ số 0,05). Đa số suy giảm chỉ số FVC ở người lao%FVC trung bình của nhóm mắc bệnh BPSi là động là mức độ nhẹ (98,39%), mức độ vừa là84,58% thấp hơn nhóm không mắc bệnh là 1,61%, không có người nào suy giảm mức độ84,57, chỉ số %FEV1 ở người mắc bệnh BPSi là nặng. Suy giảm chỉ số FEV1 ở người lao động là ở87,51% cao hơn so với người không mắc bệnh mức độ nhẹ (78%), mức độ vừa chiếm 17,33%,BPSi, chỉ số Gaensler ở người không mắc bệnh mức độ nặng vừa 4,67% và không có người nàoBPSi là 104,74% cao so với người mắc bệnh suy giảm ở mức độ nặng và mức độ rất nặng.BPSi, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩathống kê (p>0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO Biểu đồ 2 cho thấy có 36,6% số đối tượng 1. Lê Minh Dũng (2012), Đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của công nhân tiếp xúc với bụi silic tại mộtnghiên cứu có các RLTK phổi. Trong đó đa số là số nhà áy xí nghiệp quốc phòng, Y học thực hành,RLTK hạn chế chiếm tỷ lệ 36,3%, RLTK hỗn hợp số 7/2012, 119-122.chỉ chiếm 0,3% và không có đối tượng nào có 2. Đỗ Đình Hải (2006), So sánh hình ảnh x quangRLTK tắc nghẽn. Trong nhóm mắc bệnh BPSi, tỷ và một số chỉ tiêu lâm sàng bụi phổi SILIC thể nhẹ giữa hai thời điểm 2001 và 2005, Luận Văn, Đạilệ người lao động có chức năng hô hấp bình học Y Hà Nội.thường là 60% thấp hơn nhóm không mắc bệnh, 3. Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trườngtỷ lệ người lao động có RLTK hạn chế là 40% (2015), Thường quy kỹ thuật Sức khoẻ nghềcao hơn nhóm không mắc bệnh. Về mức độ suy nghiệp và Môi trường, NXB Y học, 386-389. 4. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thịgiảm chức năng hô hấp, trong số những người Thanh Xuân và cộng sự (2019), Thực trạnglao động có chỉ số %FVC suy giảm thì hầu hết ở mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở mộtmức độ nhẹ, có 1 trường hợp ở mức độ vừa, nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quankhông có người nào suy giảm mức độ nặng. năm 2018, Y học Việt Nam, tập 478, 96-100. 5. Nguyễn Văn Thuyên, Hoàng Việt PhươngNhững trường hợp có chỉ số %FEV1 suy giảm, (2014), Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tìnhhầu hết ở mức độ nhẹ và ở mức độ vừa, có 1 hình bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của côngtrường hợp ở mức độ nặng và 1 trường hợp ở nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốcmức độ rất nặng [7]. phòng khu vực phía Nam giai đoan 2005-2010, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 6(18), 577-581.V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Hoài Cảm (2012), Tỷ lệ nhiễm bụi và đặc điểm lâm sàng X-quang, thông Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi là khí phổi của công nhân mắc bệnh bụi phổi silic tại10,37%. Tỷ lệ xuất hiện RLTK chung ở tất cả đối xí nghiệp tàu thuỷ Sài Gòn, Y học thực hành, sốtượng là 36,6%. 4/2012, 29-33. Nhóm mắc bệnh BPSi, tỷ lệ người lao động có 7. R I Ehrlich, J E Myers, J M te Water Naude, et al. (2010), Lung function loss in relation to silicachức năng hô hấp bình thường là 60% thấp hơn exposure among South African gold miners, Occupnhóm không mắc bệnh, tỷ lệ người lao động có Environ Med, 68, 96-101. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACETALDEHYDE, ETHYL ACETATE, METHANOL VÀ RƯỢU BẬC CAO TRONG RƯỢU TẠI HẢI DƯƠNG Trần Quang Cảnh*, Nguyễn Đức Hoàng*TÓM TẮT Dương năm 2017-2018. Đối tượng nghiên cứu: 200 mẫu rượu chưng cất (Bao gồm rượu trắng và rượu 55 Mục tiêu: Xác định hàm lượng acetaldehyde, ethyl màu) đang được lưu thông trên thị trường ở Hảiacetate, methanol và rượu bậc cao trong rượu tại Hải Dương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 200 mẫu rượu được kiểm nghiệm tại labo xét nghiệm An toàn Vệ sinh Thực phẩm, cho*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương thấy: 184 mẫu phát hiện có aldehyt chiếm 92,0%Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh (Trong đó, hàm lượng aldehyt nhỏ nhất trong các mẫuEmail: canhhdt@gmail.com có phát hiện là 1,29 mg/L cồn 100 độ, hàm lượng caoNgày nhận bài: 8.8.2019 nhất là 973,16 mg/L cồn 100 độ); 53 mẫu không phátNgày phản biện khoa học: 7.10.2019 hiện ethyl acetate chiếm 26,5% và 147 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: