Xác định hàm lượng amyloza và phân loại các giống lúa địa phương thu thập từ các tỉnh miền Trung Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 573.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xác định hàm lượng amyloza và phân loại các giống lúa địa phương thu thập từ các tỉnh miền Trung Việt Nam nghiên cứu hàm lượng amyloza và phân loại loài phụ của một số giống lúa địa phương thu từ các huyện miền núi của các tỉnh miền Trung, để cung cấp thông tin cho công tác chọn tạo giống và khai thác sử dụng tài nguyên di truyền cây lúa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng amyloza và phân loại các giống lúa địa phương thu thập từ các tỉnh miền Trung Việt Nam T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Ngày nhận bài: 22/7/2013 Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý, Ngày duyệt đăng: 10/8/2013 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AMYLOZA VÀ PHÂN LOẠI CÁC GIỐNG LÚA ĐỊA PHƯƠNG THU THẬP TỪ CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM Trần Danh Sửu, Trần Thị Thu Hoài, Đinh Bạch Yến, Hà Minh Loan, Nguyễn Thị Lan Hoa SUMMARY Determination of amylose content and classification of local rice cultivars collected from central provinces of Vietnam Ninety eight local rice cultivars collected from mountainous districts of some provinces in Central Vietnam were used for determination of amylose content and subspecies classification. Sixty four out of 98 studied rice cultivars had low amylose content (below 6%) and they were glutinous rice. The rest 34 rice cultivars were non - glutinous rice, among them 3 cultivars had very low amylose content, 16 cultivars with low, 6 cultivars with medium and 9 cultivars with high amylose content, respectively. Glutinous rice or non - glutinous rice with low amylose content were mainly cultivated and used by the ethnic minority groups from mountainous areas. Almost (81 rice cultivars, occupied 82.7%) of studied rice cultivars belonged to Japonica subspecies while other (17 cultivars, 17.3%) were Indica subspecies. Keywords: Amylose content, classification, local rice cultivars, minority groups, subspecies 2000 là 32,5 triệu tấn và năm 2010 là 39,9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ triệu tấn (Bui Ba Bong, 2010). L.) là cây lương thực Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên thế giới, được trồng phổ quan trọng về tăng năng suất lúa nhưng biến ở 112 nước. Lúa là nguồn cung cấp hiện nay việc sản xuất và tiêu thụ đang phải lương thực cho hơn 50% dân số thế giới và đương đầu với nhiều khó khăn và thách là lương thực chính cho phần lớn các quốc thức do cạnh tranh thị trường, nhu cầu về gia ở châu Á, một số nước ở châu Phi v chất lượng gạo ngày càng tăng. Chất lượng Mỹ La Tinh lúa gạo được xác định thông qua các thành Ở Việt Nam, cây lúa là cây trồng bản phần như chất lượng xay xát (milling địa có khả năng thích nghi rộng với các quality), chất lượng ăn và chất lượng nấu điều kiện sinh thái khác nhau. Lúa vừa cung nướng (eating and cooking quality), chất cấp nguồn lương thực chính, vừa là nông lượng dinh dưỡng (nutrition quality). Mặt sản xuất khẩu có kim ngạch lớn (Trần Văn khác, chất lượng ăn và chất lượng nấu Đạt, 2008). Năng suất và sản lượng lúa của nướng được quyết định bởi hàm lượng nước ta không ngừng tăng lên, năm 1990 amyloza, nhiệt độ hóa hồ và độ bền thể gel năng suất lúa đạt 31,8 tạ/ha; năm 2000 là Trong đó, amyloza được xem như tiền tố 42,4 tạ/ha và năm 2010 là 53 tạ/ha. Sản quan trọng nhất của chất lượng gạo (Larkin lượng lúa năm 1990 đạt 19,2 triệu tấn; năm T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Việt Nam có điều kiện địa hình, khí hậu Phân loại loài phụ đa dạng, phong phú cùng với sự đa dạng theo phương pháp phân loại nhanh, dựa vào thành phần các dân tộc nên tài phản ứng của hạt gạo với dung dịch Phenol truyền lúa thuộc vào loại phong phú trên của Chang T.T (1976b), Second G. (1990). thế giới (Chang 1976b). Đó chính là nguồn Mỗi giống sử dụng 10 hạt thóc, ngâm trong vật liệu quan trọng để cải tạo, nâng cao dung dịch phenol C năng suất và chất lượng gạo. giờ. Sau đó được hong khô ở nhiệt độ 30 trong hai ngày để xác định sự bắt màu của Bài viết này nhằm nghiên cứu hàm hạt thóc. Những giống có hạt thóc chuyển lượng amyloza và phân loại loài phụ của sang màu nâu đỏ là lúa một số giống lúa địa phương thu từ các chuyển màu là lúa huyện miền núi của các tỉnh miền Trung, để cung cấp thông tin cho công tác chọn tạo III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN giống và khai thác sử dụng tài nguyên di truyền cây lúa. 1. Kết quả phân tích hàm lượng amyloza Hàm lượng amyloza của 98 giống lúa II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP dao động từ 0,38% đến 29,64%. Hai giống NGHIÊN CỨU hàm lượng amyloza thấp nhất (0,38%) là 1. Vật liệu nghiên cứu giống lúa Củ mận (SĐK: 4766) thu từ huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa và giống 98 giống lúa địa phương thu thập từ các ẩu mà giàng (SĐK: 4792) thu từ ệ huyện miền núi của 4 tỉnh gồm Thanh Hóa, ệ ống có hàm lượ Nghệ An, Quảng Nam và Đắk Lắk (Phụ lục). ấ ố ọ căm (SĐK: 4764) thu từ ệ Ngọc Lặc, 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích hàm lượng Theo Juliano (1971) hàm lượng amyloza được phân thành 5 nhóm là Nếp (0 Xác định hàm lượng amyloza theo 6%); rất thấp (trên 6 12%), thấp (trên 12 phương pháp của Satoh (1990a) sử dụng máy đo quang phổ DU 7500. Hạt gạo được (trên 25%). Trong số 98 giống lúa nghiên cắt đôi và ngâm vào 2 ml dun ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng amyloza và phân loại các giống lúa địa phương thu thập từ các tỉnh miền Trung Việt Nam T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Ngày nhận bài: 22/7/2013 Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý, Ngày duyệt đăng: 10/8/2013 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AMYLOZA VÀ PHÂN LOẠI CÁC GIỐNG LÚA ĐỊA PHƯƠNG THU THẬP TỪ CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM Trần Danh Sửu, Trần Thị Thu Hoài, Đinh Bạch Yến, Hà Minh Loan, Nguyễn Thị Lan Hoa SUMMARY Determination of amylose content and classification of local rice cultivars collected from central provinces of Vietnam Ninety eight local rice cultivars collected from mountainous districts of some provinces in Central Vietnam were used for determination of amylose content and subspecies classification. Sixty four out of 98 studied rice cultivars had low amylose content (below 6%) and they were glutinous rice. The rest 34 rice cultivars were non - glutinous rice, among them 3 cultivars had very low amylose content, 16 cultivars with low, 6 cultivars with medium and 9 cultivars with high amylose content, respectively. Glutinous rice or non - glutinous rice with low amylose content were mainly cultivated and used by the ethnic minority groups from mountainous areas. Almost (81 rice cultivars, occupied 82.7%) of studied rice cultivars belonged to Japonica subspecies while other (17 cultivars, 17.3%) were Indica subspecies. Keywords: Amylose content, classification, local rice cultivars, minority groups, subspecies 2000 là 32,5 triệu tấn và năm 2010 là 39,9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ triệu tấn (Bui Ba Bong, 2010). L.) là cây lương thực Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên thế giới, được trồng phổ quan trọng về tăng năng suất lúa nhưng biến ở 112 nước. Lúa là nguồn cung cấp hiện nay việc sản xuất và tiêu thụ đang phải lương thực cho hơn 50% dân số thế giới và đương đầu với nhiều khó khăn và thách là lương thực chính cho phần lớn các quốc thức do cạnh tranh thị trường, nhu cầu về gia ở châu Á, một số nước ở châu Phi v chất lượng gạo ngày càng tăng. Chất lượng Mỹ La Tinh lúa gạo được xác định thông qua các thành Ở Việt Nam, cây lúa là cây trồng bản phần như chất lượng xay xát (milling địa có khả năng thích nghi rộng với các quality), chất lượng ăn và chất lượng nấu điều kiện sinh thái khác nhau. Lúa vừa cung nướng (eating and cooking quality), chất cấp nguồn lương thực chính, vừa là nông lượng dinh dưỡng (nutrition quality). Mặt sản xuất khẩu có kim ngạch lớn (Trần Văn khác, chất lượng ăn và chất lượng nấu Đạt, 2008). Năng suất và sản lượng lúa của nướng được quyết định bởi hàm lượng nước ta không ngừng tăng lên, năm 1990 amyloza, nhiệt độ hóa hồ và độ bền thể gel năng suất lúa đạt 31,8 tạ/ha; năm 2000 là Trong đó, amyloza được xem như tiền tố 42,4 tạ/ha và năm 2010 là 53 tạ/ha. Sản quan trọng nhất của chất lượng gạo (Larkin lượng lúa năm 1990 đạt 19,2 triệu tấn; năm T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Việt Nam có điều kiện địa hình, khí hậu Phân loại loài phụ đa dạng, phong phú cùng với sự đa dạng theo phương pháp phân loại nhanh, dựa vào thành phần các dân tộc nên tài phản ứng của hạt gạo với dung dịch Phenol truyền lúa thuộc vào loại phong phú trên của Chang T.T (1976b), Second G. (1990). thế giới (Chang 1976b). Đó chính là nguồn Mỗi giống sử dụng 10 hạt thóc, ngâm trong vật liệu quan trọng để cải tạo, nâng cao dung dịch phenol C năng suất và chất lượng gạo. giờ. Sau đó được hong khô ở nhiệt độ 30 trong hai ngày để xác định sự bắt màu của Bài viết này nhằm nghiên cứu hàm hạt thóc. Những giống có hạt thóc chuyển lượng amyloza và phân loại loài phụ của sang màu nâu đỏ là lúa một số giống lúa địa phương thu từ các chuyển màu là lúa huyện miền núi của các tỉnh miền Trung, để cung cấp thông tin cho công tác chọn tạo III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN giống và khai thác sử dụng tài nguyên di truyền cây lúa. 1. Kết quả phân tích hàm lượng amyloza Hàm lượng amyloza của 98 giống lúa II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP dao động từ 0,38% đến 29,64%. Hai giống NGHIÊN CỨU hàm lượng amyloza thấp nhất (0,38%) là 1. Vật liệu nghiên cứu giống lúa Củ mận (SĐK: 4766) thu từ huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa và giống 98 giống lúa địa phương thu thập từ các ẩu mà giàng (SĐK: 4792) thu từ ệ huyện miền núi của 4 tỉnh gồm Thanh Hóa, ệ ống có hàm lượ Nghệ An, Quảng Nam và Đắk Lắk (Phụ lục). ấ ố ọ căm (SĐK: 4764) thu từ ệ Ngọc Lặc, 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích hàm lượng Theo Juliano (1971) hàm lượng amyloza được phân thành 5 nhóm là Nếp (0 Xác định hàm lượng amyloza theo 6%); rất thấp (trên 6 12%), thấp (trên 12 phương pháp của Satoh (1990a) sử dụng máy đo quang phổ DU 7500. Hạt gạo được (trên 25%). Trong số 98 giống lúa nghiên cắt đôi và ngâm vào 2 ml dun ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Chất lượng lúa gạo Hàm lượng amyloza Giống lúa địa phương Tài nguyên di truyền cây lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 114 0 0
-
9 trang 80 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 54 0 0 -
10 trang 38 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 30 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 29 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 27 0 0 -
Ảnh hưởng của các công thức xử lý khác nhau đến chất lượng hạt giống ngô
6 trang 26 0 0