Xác định hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp đối với dinh dưỡng N, P, K cho cây quýt đường
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.81 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xác định hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp đối với dinh dưỡng N, P, K cho cây quýt đường được nghiên cứu với mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng N, P và K trong lá cho cây quýt đường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp đối với dinh dưỡng N, P, K cho cây quýt đường Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 03(136)/2022 o University. e results showed that the Brassinolide treatment with concentrations from 1 to 1.5 ppm had thee ect of converting the green color into a very beautiful copper-yellow color of ‘Hong’ mandarin fruits, and at thesame time increasing the quality parameters (Brix, pH, vitamin C) and prolong the post-harvest storage durationcompared to the other treatments.Keywords: ‘Hong’ mandarin (Citrus reticulata Blanco cv. Hong), calcium chloride, boric acid, brassinolide, prehar-vest spraying, storage durationNgày nhận bài: 02/4/2021 Người phản biện: PGS.TS. Hoàng ị Lệ HằngNgày phản biện: 18/4/2022 Ngày duyệt đăng: 28/4/2022 XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN VÀ KHUYẾN CÁO TÍCH HỢP ĐỐI VỚI DINH DƯỠNG N, P, K CHO CÂY QUÝT ĐƯỜNG Nguyễn Quốc Khương1*, Nguyễn Tuấn Anh1, Trần Minh Mẫn2, Lý Ngọc anh Xuân2* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp để đánh giá tình trạngdinh dưỡng N, P và K trong lá cho cây quýt đường. Nghiên cứu được thực hiện từ 34 vườn trồng quýt đườngtại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng áp. Mỗi vườn chọn 10 cây quýt đường khỏe mạnh, mỗi cây thu 10 lá ở cànhcấp 2 của cây không mang trái. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất quýt đường trung bình của nhóm năngsuất cao cao hơn nhóm năng suất thấp, đạt tương ứng 75,6 và 63,7 kg cây-1. Bên cạnh đó, nhóm năng suất caocó hàm lượng dưỡng chất N, P và K cũng cao hơn so với nhóm năng suất thấp. Dựa vào hàm lượng N, P và Ktrong lá quýt đường đã xây dựng bộ DRIS chuẩn để chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng N, P và K cho cây quýtđường. Đồng thời, hai cặp tỷ lệ N/P và N/K đã được chọn như tiêu chuẩn DRIS có trung bình hàm lượng, hệ sốbiến thiên và phương sai của nhóm năng suất cao lần lượt là 17,4; 39,6%; 47,5 và 3,25; 25,4%; 0,68. Từ khóa: Cây quýt đường, dưỡng chất N, P, K, hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợpI. ĐẶT VẤN ĐỀ and Kadyampakeni, 2022) và kali liên quan đến Quýt đường đã được chứng nhận đăng kí nhãn hàm lượng chất rắn hòa tan trong trái (Alva et al.,hiệu là đặc sản và có giá trị kinh tế cao tại huyện Lai 2006). Do đó, việc biết được tình trạng dinh dưỡngVung, tỉnh Đồng áp (Phúc Hiền, 2020). Trái quýt của cây để hướng đến bón hợp lý dưỡng chất đađường trồng tại địa phương này có chất lượng tốt lượng là cần thiết. Hiện nay, nhiều phương pháphơn so với quýt đường trồng tại Phụng Hiệp, Hậu chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng cây trồng đượcGiang và Trà Ôn, Vĩnh Long, nhưng khối lượng áp dụng, nhưng phương pháp đánh giá dựa trên hệtrái vẫn ở mức trung bình (Nguyễn ị Tuyết Mai thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp (DRIS)và ctv., 2012). Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng có độ tin cậy cao vì có sự tương tác giữa các dưỡngquyết định đến năng suất cây trồng. Trong đó, đạm chất để xác định dưỡng chất từ thiếu nhất đến dưảnh hưởng lớn đến hình dạng và kích thước trái thừa nhất. Phương pháp này được sử dụng để đánh(Nguyễn Bảo Vệ và Lê anh Phong, 2004), lân cần giá trên nhiều loại cây trồng, trong đó nhóm câycho quá trình hình thành và phát triển trái (Barlas cam quýt đã được ứng dụng trên cây cam (Filho Bộ môn Khoa học cây trồng, khoa Nông nghiệp, trư ng Đ i học Cần Thơ Trư ng Đ i học An Giang, Đ i học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên hệ: E-mail: nqkhuong@ctu.edu.vn 61Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 03(136)/2022et al., 2002; Dias et al., 2013; Filho and Azevedo, đường tại Lai Vung, Đồng áp.2003; Zheng et al., 2018), quýt (Srivastava andSingh, 2008; Srivastava and Patil, 2016) và chanh II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU(Srivastava and Prakash, 2014). Ở đồng bằng sông 2.1. Vật liệu nghiên cứuCửu Long, DRIS đã được xây dựng cho cây quýt Mẫu lá quýt đường đồng thời điều tra năngđường tại Hậu Giang (Nguyễn Quốc Khương và suất của 34 vườn quýt đường tại huyện Lai Vung,ctv., 2020; 2021). Tuy nhiên, hàm lượng N, P và K tỉnh Đồng áp, thuộc biểu loại đất phù sa của hệtrong đất trồng quýt đường được ghi nhận khác thống sông Cửu Long. Mẫu lá quýt đường sau khinhau tại Đồng áp và Hậu Giang (Nguyễn ị thu được mang về Phòng thí nghiệm Khoa họcTuyết Mai và ctv., 2011; Nguyễn Quốc Khương và cây trồng (D204) của Bộ môn Khoa học cây trồng,ctv., 2020). Trong khi đó, hàm lượng dinh dưỡng Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần ơ đểtrong đất ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng dinh tiến hành phân tích hàm lượng các dưỡng chất N,dưỡng trong cây trồng (Jones and Jacobsen, 2005). P và K trong lá. Đặc tính của 34 mẫu đất canh tácDo đó, bộ chuẩn DRI ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp đối với dinh dưỡng N, P, K cho cây quýt đường Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 03(136)/2022 o University. e results showed that the Brassinolide treatment with concentrations from 1 to 1.5 ppm had thee ect of converting the green color into a very beautiful copper-yellow color of ‘Hong’ mandarin fruits, and at thesame time increasing the quality parameters (Brix, pH, vitamin C) and prolong the post-harvest storage durationcompared to the other treatments.Keywords: ‘Hong’ mandarin (Citrus reticulata Blanco cv. Hong), calcium chloride, boric acid, brassinolide, prehar-vest spraying, storage durationNgày nhận bài: 02/4/2021 Người phản biện: PGS.TS. Hoàng ị Lệ HằngNgày phản biện: 18/4/2022 Ngày duyệt đăng: 28/4/2022 XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN VÀ KHUYẾN CÁO TÍCH HỢP ĐỐI VỚI DINH DƯỠNG N, P, K CHO CÂY QUÝT ĐƯỜNG Nguyễn Quốc Khương1*, Nguyễn Tuấn Anh1, Trần Minh Mẫn2, Lý Ngọc anh Xuân2* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp để đánh giá tình trạngdinh dưỡng N, P và K trong lá cho cây quýt đường. Nghiên cứu được thực hiện từ 34 vườn trồng quýt đườngtại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng áp. Mỗi vườn chọn 10 cây quýt đường khỏe mạnh, mỗi cây thu 10 lá ở cànhcấp 2 của cây không mang trái. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất quýt đường trung bình của nhóm năngsuất cao cao hơn nhóm năng suất thấp, đạt tương ứng 75,6 và 63,7 kg cây-1. Bên cạnh đó, nhóm năng suất caocó hàm lượng dưỡng chất N, P và K cũng cao hơn so với nhóm năng suất thấp. Dựa vào hàm lượng N, P và Ktrong lá quýt đường đã xây dựng bộ DRIS chuẩn để chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng N, P và K cho cây quýtđường. Đồng thời, hai cặp tỷ lệ N/P và N/K đã được chọn như tiêu chuẩn DRIS có trung bình hàm lượng, hệ sốbiến thiên và phương sai của nhóm năng suất cao lần lượt là 17,4; 39,6%; 47,5 và 3,25; 25,4%; 0,68. Từ khóa: Cây quýt đường, dưỡng chất N, P, K, hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợpI. ĐẶT VẤN ĐỀ and Kadyampakeni, 2022) và kali liên quan đến Quýt đường đã được chứng nhận đăng kí nhãn hàm lượng chất rắn hòa tan trong trái (Alva et al.,hiệu là đặc sản và có giá trị kinh tế cao tại huyện Lai 2006). Do đó, việc biết được tình trạng dinh dưỡngVung, tỉnh Đồng áp (Phúc Hiền, 2020). Trái quýt của cây để hướng đến bón hợp lý dưỡng chất đađường trồng tại địa phương này có chất lượng tốt lượng là cần thiết. Hiện nay, nhiều phương pháphơn so với quýt đường trồng tại Phụng Hiệp, Hậu chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng cây trồng đượcGiang và Trà Ôn, Vĩnh Long, nhưng khối lượng áp dụng, nhưng phương pháp đánh giá dựa trên hệtrái vẫn ở mức trung bình (Nguyễn ị Tuyết Mai thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp (DRIS)và ctv., 2012). Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng có độ tin cậy cao vì có sự tương tác giữa các dưỡngquyết định đến năng suất cây trồng. Trong đó, đạm chất để xác định dưỡng chất từ thiếu nhất đến dưảnh hưởng lớn đến hình dạng và kích thước trái thừa nhất. Phương pháp này được sử dụng để đánh(Nguyễn Bảo Vệ và Lê anh Phong, 2004), lân cần giá trên nhiều loại cây trồng, trong đó nhóm câycho quá trình hình thành và phát triển trái (Barlas cam quýt đã được ứng dụng trên cây cam (Filho Bộ môn Khoa học cây trồng, khoa Nông nghiệp, trư ng Đ i học Cần Thơ Trư ng Đ i học An Giang, Đ i học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên hệ: E-mail: nqkhuong@ctu.edu.vn 61Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 03(136)/2022et al., 2002; Dias et al., 2013; Filho and Azevedo, đường tại Lai Vung, Đồng áp.2003; Zheng et al., 2018), quýt (Srivastava andSingh, 2008; Srivastava and Patil, 2016) và chanh II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU(Srivastava and Prakash, 2014). Ở đồng bằng sông 2.1. Vật liệu nghiên cứuCửu Long, DRIS đã được xây dựng cho cây quýt Mẫu lá quýt đường đồng thời điều tra năngđường tại Hậu Giang (Nguyễn Quốc Khương và suất của 34 vườn quýt đường tại huyện Lai Vung,ctv., 2020; 2021). Tuy nhiên, hàm lượng N, P và K tỉnh Đồng áp, thuộc biểu loại đất phù sa của hệtrong đất trồng quýt đường được ghi nhận khác thống sông Cửu Long. Mẫu lá quýt đường sau khinhau tại Đồng áp và Hậu Giang (Nguyễn ị thu được mang về Phòng thí nghiệm Khoa họcTuyết Mai và ctv., 2011; Nguyễn Quốc Khương và cây trồng (D204) của Bộ môn Khoa học cây trồng,ctv., 2020). Trong khi đó, hàm lượng dinh dưỡng Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần ơ đểtrong đất ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng dinh tiến hành phân tích hàm lượng các dưỡng chất N,dưỡng trong cây trồng (Jones and Jacobsen, 2005). P và K trong lá. Đặc tính của 34 mẫu đất canh tácDo đó, bộ chuẩn DRI ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Cây quýt đường Năng suất quýt đường Dinh dưỡng cây trồng Năng suất cây trồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 0 0
-
9 trang 82 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 57 0 0 -
Giáo trình Đất và dinh dưỡng cây trồng: Phần 1
129 trang 56 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
414 trang 31 0 0
-
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0