XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯU
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.64 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc giải bài toán ngược trường thế để xác định các biên nguồn (3D) của các dị thườngtừ ở vùng Nam bộ được thực hiện bằng phép biến đổi wavelet liên tục. Các bộ lọc dữ liệuvới các tham số được chọn thích hợp đã góp phần nâng cao độ phân giải cho phươngpháp phân tích được đề xuất. Hình dạng và kích thước tương đối của các nguồn trườngđược ước lượng qua các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổi wavelet. Kết quảphân tích bằng phương pháp biên đa tỉ lệ dùng biến đổi wavelet...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯUTạp chí Khoa học 2012:21a 119-128 Trường Đại học Cần Thơ XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯU Dương Hiếu Đẩu1 và Đặng Văn Hiếu 2 ABSTRACTThe inverse potential field problem for determination of the geomagnetic anomalyboundaries (3D) in the Mekong delta was carried out by continuous wavelet transform.The data filters with the parameters were chosen appropriately have improved theresolution for the proposal method of analysis. The relative shape and size of thegeophysical source was estimated from contour lines of the wavelet transform modulusmaxima. The analytic results by multiscale edge detection method (MED) usingexperimental data of the Mekong delta show that there were 36 magnetic anomalysources of different sizes in this region. The result of the location, depth and size of thesesource is consistency to the traditional methods before, but the level of detail for thistechnique is much higher.Keywords: Wavelet transform modulus maxima, multiscale edge detection method(MED)Title: Determination of the geomagnetic anomaly sources in the Mekong delta usingthe wavelet transform with the optimal resolution TÓM TẮTViệc giải bài toán ngược trường thế để xác định các biên nguồn (3D) của các dị thườngtừ ở vùng Nam bộ được thực hiện bằng phép biến đổi wavelet liên tục. Các bộ lọc dữ liệuvới các tham số được chọn thích hợp đã góp phần nâng cao độ phân giải cho phươngpháp phân tích được đề xuất. Hình dạng và kích thước tương đối của các nguồn trườngđược ước lượng qua các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổi wavelet. Kết quảphân tích bằng phương pháp biên đa tỉ lệ dùng biến đổi wavelet trên số liệu đo cường độdị thường từ toàn phần tại khu vực Nam bộ cho thấy có khoảng 36 nguồn dị thường từ vớikích thước khác nhau được xác định trong vùng nghiên cứu. Những kết luận về vị trí, độsâu và kích thước các nguồn là tương đối phù hợp với các tài liệu phân tích bằng cácphương pháp truyền thống trước đây, song mức độ chi tiết là cao hơn khá nhiều.Từ khóa: Độ lớn cực đại của biến đổi wavelet, phương pháp phân tích biên đa tỉ lệ(MED)1 ĐẶT VẤN ĐỀNhững năm gần đây, người ta thường sử dụng biến đổi wavelet liên tục kết hợpvới phương pháp xác định biên đa tỉ lệ (MED) để xác định vị trí các đường biêncủa các nguồn trường thế ở những tỉ lệ khác nhau tức là xác định các đường biên ởnhững độ sâu khác nhau so với mặt quan sát; theo Marr, D., Hildreth, E.C (1980).Kỹ thuật này đặc biệt có hiệu quả khi xác định đường biên nguồn của dị thường từvà dị thường trọng lực trong điều kiện dữ liệu dị thường đã lọc nhiễu với các bộ1 Khoa Khoa Học, Trường Đại học Cần Thơ2 Trường THPT Phong Phú, Trà Vinh 119Tạp chí Khoa học 2012:21a 119-128 Trường Đại học Cần Thơlọc được chọn các tham số lọc thích hợp với hàm wavelet sử dụng trong phươngpháp MED, công trình Đặng Văn Liệt và CCS (2009). Việc sử dụng các phươngpháp lọc nhiễu thông thường có kèm theo hiệu ứng tạo các lớp biên giả tức là làmgiảm độ tương phản hay làm sai lệch vị trí của biên nguồn. Vì thế để lọc nhiễu vàđồng thời phải tăng độ phân giải trong cách xác định các biên nguồn là vấn đềđược nhiều nhà địa vật lý quan tâm; Fiorentini. A và Mazzatini .L, (1966) đã giớithiệu phương pháp lọc nhiễu dùng hàm trọng lượng tuyến LWF để xử lý dữ liệutrước khi tác động bởi các phép biển đổi nhằm xác định biên. Không giống phéplọc dùng toán tử gradien hay phép lọc dùng hàm Gauss thực, có tác dụng tốt trongviệc xác định vị trí tâm tương đối của các nguồn dị thường, hàm LWF khôngnhững loại nhiễu hiệu quả mà còn tăng cường hệ số phân giải ở biên, rất thích hợpcho việc xác định các ranh giới địa chất của các nguồn dị thường phụ thuộc độ sâu,có sử dụng kỹ thuật MED qua biến đổi wavelet với hàm wavelet Poisson – Hardy,Dương Hiếu Đẩu (2008). Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày về phươngpháp kết hợp phép lọc dữ liệu sử dụng hàm trọng lượng tuyến LWF với hai thamsố lọc thích hợp để tăng độ phân giải cho phương pháp MED vận dụng biến đổiwavelet liên tục và hàm wavelet Poisson – Hardy, để phân tích dữ liệu dị thường từở Nam bộ tính theo mạng ô vuông kinh độ và vĩ độ địa lý. Hình ảnh các biênnguồn vẽ theo các độ sâu khác nhau tính từ mặt quan sát được lập trình và vẽ trênphần mềm sufer từ cơ sở các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổiwavelet liên tục tương ứng với các tỉ lệ s khác nhau.2 PHƯƠNG PHÁP WAVELET XÁC ĐỊNH BIÊN ĐA TỈ LỆ2.1 Biến đổi wavelet liên tục và hàm wavelet Poisson - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯUTạp chí Khoa học 2012:21a 119-128 Trường Đại học Cần Thơ XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG DỊ THƯỜNG TỪ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG BIẾN ĐỔI WAVELET VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI TỐI ƯU Dương Hiếu Đẩu1 và Đặng Văn Hiếu 2 ABSTRACTThe inverse potential field problem for determination of the geomagnetic anomalyboundaries (3D) in the Mekong delta was carried out by continuous wavelet transform.The data filters with the parameters were chosen appropriately have improved theresolution for the proposal method of analysis. The relative shape and size of thegeophysical source was estimated from contour lines of the wavelet transform modulusmaxima. The analytic results by multiscale edge detection method (MED) usingexperimental data of the Mekong delta show that there were 36 magnetic anomalysources of different sizes in this region. The result of the location, depth and size of thesesource is consistency to the traditional methods before, but the level of detail for thistechnique is much higher.Keywords: Wavelet transform modulus maxima, multiscale edge detection method(MED)Title: Determination of the geomagnetic anomaly sources in the Mekong delta usingthe wavelet transform with the optimal resolution TÓM TẮTViệc giải bài toán ngược trường thế để xác định các biên nguồn (3D) của các dị thườngtừ ở vùng Nam bộ được thực hiện bằng phép biến đổi wavelet liên tục. Các bộ lọc dữ liệuvới các tham số được chọn thích hợp đã góp phần nâng cao độ phân giải cho phươngpháp phân tích được đề xuất. Hình dạng và kích thước tương đối của các nguồn trườngđược ước lượng qua các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổi wavelet. Kết quảphân tích bằng phương pháp biên đa tỉ lệ dùng biến đổi wavelet trên số liệu đo cường độdị thường từ toàn phần tại khu vực Nam bộ cho thấy có khoảng 36 nguồn dị thường từ vớikích thước khác nhau được xác định trong vùng nghiên cứu. Những kết luận về vị trí, độsâu và kích thước các nguồn là tương đối phù hợp với các tài liệu phân tích bằng cácphương pháp truyền thống trước đây, song mức độ chi tiết là cao hơn khá nhiều.Từ khóa: Độ lớn cực đại của biến đổi wavelet, phương pháp phân tích biên đa tỉ lệ(MED)1 ĐẶT VẤN ĐỀNhững năm gần đây, người ta thường sử dụng biến đổi wavelet liên tục kết hợpvới phương pháp xác định biên đa tỉ lệ (MED) để xác định vị trí các đường biêncủa các nguồn trường thế ở những tỉ lệ khác nhau tức là xác định các đường biên ởnhững độ sâu khác nhau so với mặt quan sát; theo Marr, D., Hildreth, E.C (1980).Kỹ thuật này đặc biệt có hiệu quả khi xác định đường biên nguồn của dị thường từvà dị thường trọng lực trong điều kiện dữ liệu dị thường đã lọc nhiễu với các bộ1 Khoa Khoa Học, Trường Đại học Cần Thơ2 Trường THPT Phong Phú, Trà Vinh 119Tạp chí Khoa học 2012:21a 119-128 Trường Đại học Cần Thơlọc được chọn các tham số lọc thích hợp với hàm wavelet sử dụng trong phươngpháp MED, công trình Đặng Văn Liệt và CCS (2009). Việc sử dụng các phươngpháp lọc nhiễu thông thường có kèm theo hiệu ứng tạo các lớp biên giả tức là làmgiảm độ tương phản hay làm sai lệch vị trí của biên nguồn. Vì thế để lọc nhiễu vàđồng thời phải tăng độ phân giải trong cách xác định các biên nguồn là vấn đềđược nhiều nhà địa vật lý quan tâm; Fiorentini. A và Mazzatini .L, (1966) đã giớithiệu phương pháp lọc nhiễu dùng hàm trọng lượng tuyến LWF để xử lý dữ liệutrước khi tác động bởi các phép biển đổi nhằm xác định biên. Không giống phéplọc dùng toán tử gradien hay phép lọc dùng hàm Gauss thực, có tác dụng tốt trongviệc xác định vị trí tâm tương đối của các nguồn dị thường, hàm LWF khôngnhững loại nhiễu hiệu quả mà còn tăng cường hệ số phân giải ở biên, rất thích hợpcho việc xác định các ranh giới địa chất của các nguồn dị thường phụ thuộc độ sâu,có sử dụng kỹ thuật MED qua biến đổi wavelet với hàm wavelet Poisson – Hardy,Dương Hiếu Đẩu (2008). Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày về phươngpháp kết hợp phép lọc dữ liệu sử dụng hàm trọng lượng tuyến LWF với hai thamsố lọc thích hợp để tăng độ phân giải cho phương pháp MED vận dụng biến đổiwavelet liên tục và hàm wavelet Poisson – Hardy, để phân tích dữ liệu dị thường từở Nam bộ tính theo mạng ô vuông kinh độ và vĩ độ địa lý. Hình ảnh các biênnguồn vẽ theo các độ sâu khác nhau tính từ mặt quan sát được lập trình và vẽ trênphần mềm sufer từ cơ sở các đường đẳng trị của độ lớn cực đại của biến đổiwavelet liên tục tương ứng với các tỉ lệ s khác nhau.2 PHƯƠNG PHÁP WAVELET XÁC ĐỊNH BIÊN ĐA TỈ LỆ2.1 Biến đổi wavelet liên tục và hàm wavelet Poisson - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học báo cáo khoa học phương pháp MED biến đổi wavelet phương pháp phân tích biên ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 479 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 324 0 0 -
33 trang 314 0 0
-
63 trang 292 0 0
-
13 trang 262 0 0
-
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 256 0 0 -
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 250 0 0