XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 14.47 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mặc dù chương trình tiêm ngừa vi rút viêm gan B (HBV) đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh viêm gan do vi rút B, nhưng HBV vẫn còn là một “tên sát nhân giấu mặt” vì đôi khi triệu chứng của bệnh rât mơ hồ làm cho ta lầm tưởng với một trường hợp rối loạn tiêu hóa hay gặp, và đa số trường hợp không có triệu chứng lâm sàng ở những trường hợp viêm gan vi rút B mãn tính mà chỉ có xét nghiệm máu chúng ta mới chẩn đoán được bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI I, NHỮNG TIẾN BỘ CỦA XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B Mặc dù chương trình tiêm ngừa vi rút viêm gan B (HBV) đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh viêm gan do vi rút B, nhưng HBV vẫn còn là một “tên sát nhân giấu mặt” vì đôi khi triệu chứng của bệnh rât mơ hồ làm cho ta lầm tưởng với một trường hợp rối loạn tiêu hóa hay gặp, và đa số trường hợp không có triệu chứng lâm sàng ở những trường hợp viêm gan vi rút B mãn tính mà chỉ có xét nghiệm máu chúng ta mới chẩn đoán được bệnh. Do đó, vai trò của xét nghiệm trong chẩn đoán viêm gan do vi rút B giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Có nhiều loại xét nghiệm khác nhau được xử dụng trong chẩn đoán viêm gan vi rút B, mỗi loại có một ý nghĩa khác nhau tùy vào từng giai đoạn của bệnh mà người bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp. Có 5 xét nghiệm hay được dùng trong chẩn đoán, đánh giá vi rút viêm gan siêu vi B trước đây là HBsAg, AntiHBs, HBeAg, AntiHBe, AntiHBc IgM và AntiHBc IgG. Các xét nghiệm này là những xét nghiệm cơ bản, dùng phương pháp miễn dịch để phát hiện nhưng vẫn có một số hạn chế. Vào những năm cuối thế kỷ 20, kỹ thuật sinh học phân tử ra đời và có tốc độ phát triển nhanh chóng đã mở ra một kỷ nguyên mới về chẩn đoán gen nên chúng ta đã có thể chẩn đoán được vi rút viêm gan B ở mức độ phân tử (Đó là các xét nghiệm phân tích trên phân tử di truyền của HBV là DNA). Nhờ ứng dụng các kỹ thuật về phân tích DNA của HBV mà chúng ta có thể giải quyết được các hạn chế của các kỹ thuật miễn dịch kinh điển cũng nh ư phân tích DNA vi rút giúp chúng ta có những cơ sở đánh giá tình trạng bệnh, khả năng diễn tiến của bệnh, theo dõi điều trị bệnh và lựa chọn phương thuốc điều trị thích hợp. Cho đến nay chúng ta có thể thực hiện được một số xét nghiệm sinh học phân tử ở HBV như sau: F Xác định được tình trạng đang tăng sinh của vi rút trong những tr ường hợp có đột biến ở vùng trước lõi (Pre Core) để từ đó có quyết định điều trị đặc trị không. Đó là xét nghiệm HBVDNA, và kỹ thuật thường dùng để xác định HBVDNA là kỹ thuật PCR (Là một kỹ thuật khuếch đại DNA đích, rất nhạy và đặc hiệu, được xử dụng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới). F Đếm số lượng vi rút B trong máu để theo d õi trong điều trị. Nhờ xác định được số lượng vi rút trước khi điều trị mà chúng ta có thể theo dõi số lượng vi rút trong quá trình điều trị: Tăng giảm như thế nào để có sự thay đổi điều trị kịp thời và hiệu quả. Hai kỹ thuật thường dùng để định lượng vi rút viêm gan B là Real Time PCR (Khuếch đại DNA đích với thời gian thật) và bDNA (Khuếch đại tín hiệu). F Xác định được loại vi rút (Định kiểu gen vi rút HBV: HBV Genotype). F Phân tích được các trường hợp đột biến kháng thuốc để từ đó chúng ta có cơ sở lựa chọn các loại thuốc điều trị thích hợp, đặc biệt các đột biến kháng với Lamivudine (Là thuốc uống đầu tiên và được xử dụng rộng rãi cho điều trị HBV, tuy nhiên có một nhược điểm duy nhất là rất dễ bi đột biến kháng thuốc ở vi rút). Nhờ đó mà người bác sĩ sẽ tránh được những trường hợp dùng thuốc không hiệu quả, giảm sự tốn kém cho bệnh nhân. Cho đến nay, 2 vấn đề mới nổi lên và đang được quan tâm trong việc chẩn đoán HBV là vai trò thực sự của kiểu gen vi rút viêm gan B và sự đột biến của vi rút B trong quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh cũng như dưới tác động của thuốc đặc trị: Kháng thuốc như thế nào và hiệu quả của các thuốc điều trị. II, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA VI RÚT B. Trước đây, HBV được phân ra làm 4 kiểu huyết thanh (Serotypes): adr, adw, ayr, và ayw dựa trên việc xác định các kiểu kháng nguyên của kháng nguyên bề mặt vi rút B, các kiểu huyết thanh này có thể phân loại thêm ra 9 chi kiểu (Subtypes) là ayw1, ayw2, ayw3, ayw4, ayr, adw2, adw4, adrq+, và adrq -. Nghiên cứu dịch tể cho thấy sự phân bố của các serotypes khác nhau trên các vùng khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít dữ liệu về vai trò của HBV Serotypes. Những tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử vào những năm cuối thế kỹ 20 đã giúp khám phá ra sự đa dạng trong trình tự chuỗi của vi rút viêm gan B, và từ đó một dấu ấn (marker) mới của HBV ra đời là HBV genotype. Tám kiểu gen của HBV đã được xác định (Từ A đến H) dựa vào sự khác nhau trên 8% của toàn bộ trình tự chuỗi của bộ gen HBV, và sự phân bố của các kiểu gen khác nhau ở các châu lục, các nước khác nhau. Tuy nhiên sự phân loại các HBV genotypes có thể chỉ cần dựa trên trình tự chuỗi (sequence) của một đoạn gen nào đó của HBV như trên một phần trình tự chuỗi của gen pre-S; S. Có nhiều phương pháp đã được nghiên cứu và dùng trong việc xác định HBV genotypes như giải trình tự chuỗi (sequencing), RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism), LiPA (Line Probe Assay), phả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI I, NHỮNG TIẾN BỘ CỦA XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B Mặc dù chương trình tiêm ngừa vi rút viêm gan B (HBV) đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh viêm gan do vi rút B, nhưng HBV vẫn còn là một “tên sát nhân giấu mặt” vì đôi khi triệu chứng của bệnh rât mơ hồ làm cho ta lầm tưởng với một trường hợp rối loạn tiêu hóa hay gặp, và đa số trường hợp không có triệu chứng lâm sàng ở những trường hợp viêm gan vi rút B mãn tính mà chỉ có xét nghiệm máu chúng ta mới chẩn đoán được bệnh. Do đó, vai trò của xét nghiệm trong chẩn đoán viêm gan do vi rút B giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Có nhiều loại xét nghiệm khác nhau được xử dụng trong chẩn đoán viêm gan vi rút B, mỗi loại có một ý nghĩa khác nhau tùy vào từng giai đoạn của bệnh mà người bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp. Có 5 xét nghiệm hay được dùng trong chẩn đoán, đánh giá vi rút viêm gan siêu vi B trước đây là HBsAg, AntiHBs, HBeAg, AntiHBe, AntiHBc IgM và AntiHBc IgG. Các xét nghiệm này là những xét nghiệm cơ bản, dùng phương pháp miễn dịch để phát hiện nhưng vẫn có một số hạn chế. Vào những năm cuối thế kỷ 20, kỹ thuật sinh học phân tử ra đời và có tốc độ phát triển nhanh chóng đã mở ra một kỷ nguyên mới về chẩn đoán gen nên chúng ta đã có thể chẩn đoán được vi rút viêm gan B ở mức độ phân tử (Đó là các xét nghiệm phân tích trên phân tử di truyền của HBV là DNA). Nhờ ứng dụng các kỹ thuật về phân tích DNA của HBV mà chúng ta có thể giải quyết được các hạn chế của các kỹ thuật miễn dịch kinh điển cũng nh ư phân tích DNA vi rút giúp chúng ta có những cơ sở đánh giá tình trạng bệnh, khả năng diễn tiến của bệnh, theo dõi điều trị bệnh và lựa chọn phương thuốc điều trị thích hợp. Cho đến nay chúng ta có thể thực hiện được một số xét nghiệm sinh học phân tử ở HBV như sau: F Xác định được tình trạng đang tăng sinh của vi rút trong những tr ường hợp có đột biến ở vùng trước lõi (Pre Core) để từ đó có quyết định điều trị đặc trị không. Đó là xét nghiệm HBVDNA, và kỹ thuật thường dùng để xác định HBVDNA là kỹ thuật PCR (Là một kỹ thuật khuếch đại DNA đích, rất nhạy và đặc hiệu, được xử dụng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới). F Đếm số lượng vi rút B trong máu để theo d õi trong điều trị. Nhờ xác định được số lượng vi rút trước khi điều trị mà chúng ta có thể theo dõi số lượng vi rút trong quá trình điều trị: Tăng giảm như thế nào để có sự thay đổi điều trị kịp thời và hiệu quả. Hai kỹ thuật thường dùng để định lượng vi rút viêm gan B là Real Time PCR (Khuếch đại DNA đích với thời gian thật) và bDNA (Khuếch đại tín hiệu). F Xác định được loại vi rút (Định kiểu gen vi rút HBV: HBV Genotype). F Phân tích được các trường hợp đột biến kháng thuốc để từ đó chúng ta có cơ sở lựa chọn các loại thuốc điều trị thích hợp, đặc biệt các đột biến kháng với Lamivudine (Là thuốc uống đầu tiên và được xử dụng rộng rãi cho điều trị HBV, tuy nhiên có một nhược điểm duy nhất là rất dễ bi đột biến kháng thuốc ở vi rút). Nhờ đó mà người bác sĩ sẽ tránh được những trường hợp dùng thuốc không hiệu quả, giảm sự tốn kém cho bệnh nhân. Cho đến nay, 2 vấn đề mới nổi lên và đang được quan tâm trong việc chẩn đoán HBV là vai trò thực sự của kiểu gen vi rút viêm gan B và sự đột biến của vi rút B trong quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh cũng như dưới tác động của thuốc đặc trị: Kháng thuốc như thế nào và hiệu quả của các thuốc điều trị. II, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA VI RÚT B. Trước đây, HBV được phân ra làm 4 kiểu huyết thanh (Serotypes): adr, adw, ayr, và ayw dựa trên việc xác định các kiểu kháng nguyên của kháng nguyên bề mặt vi rút B, các kiểu huyết thanh này có thể phân loại thêm ra 9 chi kiểu (Subtypes) là ayw1, ayw2, ayw3, ayw4, ayr, adw2, adw4, adrq+, và adrq -. Nghiên cứu dịch tể cho thấy sự phân bố của các serotypes khác nhau trên các vùng khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít dữ liệu về vai trò của HBV Serotypes. Những tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử vào những năm cuối thế kỹ 20 đã giúp khám phá ra sự đa dạng trong trình tự chuỗi của vi rút viêm gan B, và từ đó một dấu ấn (marker) mới của HBV ra đời là HBV genotype. Tám kiểu gen của HBV đã được xác định (Từ A đến H) dựa vào sự khác nhau trên 8% của toàn bộ trình tự chuỗi của bộ gen HBV, và sự phân bố của các kiểu gen khác nhau ở các châu lục, các nước khác nhau. Tuy nhiên sự phân loại các HBV genotypes có thể chỉ cần dựa trên trình tự chuỗi (sequence) của một đoạn gen nào đó của HBV như trên một phần trình tự chuỗi của gen pre-S; S. Có nhiều phương pháp đã được nghiên cứu và dùng trong việc xác định HBV genotypes như giải trình tự chuỗi (sequencing), RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism), LiPA (Line Probe Assay), phả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0