Xác định nguồn gen kháng rầy nâu của một số giống lúa bằng đánh giá nhân tạo và chỉ thị phân tử
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 436.30 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xác định nguồn gen kháng rầy nâu của một số giống lúa bằng đánh giá nhân tạo và chỉ thị phân tử trình bày việc xác định nguồn gen kháng rầy nâu bằng đánh giá nhân tạo và chỉ thị phân từ nhằm tạo nguồn vật liệu khởi đầu chống chịu rầy nâu phục vụ cho chọn tạo giống lúa chống chịu rầy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định nguồn gen kháng rầy nâu của một số giống lúa bằng đánh giá nhân tạo và chỉ thị phân tử Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 XÁC ĐỊNH NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA BẰNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TẠO VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ Lê Tuấn Tú1, Nguyễn Huy Chung1, Phan ị Bích u1, Nguyễn Tiến Hưng1, Nguyễn Xuân Lượng1, Nguyễn Văn Tuất2, Nguyễn Huy Hoàng3, Nguyễn ị Kim Liên3 TÓM TẮT Rầy nâu là loại sâu hại nguy hiểm nhất gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng trong sản xuất lúa. Sử dụng giống chốngchịu rầy nâu là biện pháp bảo vệ thực vật mang lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường. Kết quả đánh giá nhân tạo tínhchống chịu rầy nâu của 33 dòng/giống lúa địa phương cho thấy có 24/33 dòng/giống lúa khảo sát có khả năng khángđến kháng cao với nguồn rầy thu thập tại 3 tỉnh Long An, Nghệ An, Hà Nội tương ứng 72,7%. Sử dụng các DNAmarker STS9, RM 1358 và RM585 liên kết với các gen Bph1, bph2 và Bph3 để xác định các dòng/giống lúa mang genkháng rầy nây sau khi được đánh giá nhân tạo cho thấy 15/33 dòng/giống lúa có các chỉ thị liên kết với một trong cácgen kháng Bph1, bph2, Bph3 tương ứng 45,5%. Đây là nguồn vật liệu tốt cho nghiên cứu chọn tạo giống lúa chốngchịu rầy nâu. Từ khoá: Rầy nâu, giống kháng, lây nhiễm nhân tạo, chỉ thị phân tửI. ĐẶT VẤN ĐỀ các quần thể rầy nâu cũng diễn ra liên tục để thích Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây nghi với ký chủ mới vì vậy một số giống lúa đến naylương thực chính của Việt Nam và nhiều nước trên đã không còn khả năng chống chịu rầy nâu.thế giới, đóng vai trò rất quan trọng trong an toàn Hiện nay, 27 gen kháng rầy nâu đã được phátlương thực toàn cầu. Rầy nâu (Nilaparvata lugens hiện (Huang et al., 2013). Tuy nhiên, mỗi gen khángStal) là một trong các loại sâu hại nguy hiểm nhất chỉ có khả năng kháng với một hoặc một số chủngđối với cây lúa đã gây ra những thiệt hại nghiêm hoặc biotype rầy nâu nhất định. Bên cạnh đó, nhiềutrọng về năng suất. Ngoài ra, còn là vector truyền nghiên cứu cho thấy độc tính của rầy nâu luôn cómột số bệnh virus hại lúa như: Vàng lùn (RGSV), xu hướng thay đổi để vượt qua khả năng chống chịulùn xoắn lá (RRSV) (Ling, 1967). Rầy nâu có thể làm của các gen kháng. Sự thay đổi biotype của các quầngiảm khoảng 10-30% sản lượng lúa hoặc gây mất thể rầy nâu luôn là thách thức với công tác chọn tạotrắng khi cháy rầy ở Bắc Bộ năm 1986-1987 (Nguyễn giống lúa kháng rầy. Nghiên cứu của chúng tôi nhằmCông uật, 1989). Nhiều đợt dịch rầy nâu đã được xác định nguồn gen kháng rầy nâu bằng đánh giághi nhận trong các năm 1990 - 1991 và 1996 - 1997 nhân tạo và chỉ thị phân từ nhằm tạo nguồn vật liệurộng khắp ở các tỉnh thành phía Nam (Phạm Văn khởi đầu chống chịu rầy nâu phục vụ cho chọn tạoLầm, 2006). Năm 2010, diện tích lúa bị rầy nâu gây giống lúa chống chịu rầy.hại trên toàn quốc lên tới 1.082.309 ha và hầu hếtcác giống lúa hiện đang gieo trồng tại miền Bắc đều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUlà các giống nhiễm rầy (Cục Bảo vệ thực vật, 2012). 2.1. Vật liệu nghiên cứu Biện pháp chủ yếu để phòng trừ rầy nâu là sử - 33 dòng/giống lúa địa phương; Các giống lúadụng thuốc hoá học. Tuy nhiên, với hiện trạng sử chỉ thị mang gen kháng rầy nâu.dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan như hiện nay - Các hóa chất sử dụng cho tách chiết DNAđến mức lạm dụng thì đó còn là nguyên nhân gây ra tổng số từ lá lúa, hóa chất cho phản ứng PCR nhânsự bùng phát rầy nâu do kẻ thù tự nhiên bị tiêu diệt đoạn gen SSR và STS, hóa chất cho điện di trên gelvà rầy nâu hình thành tính kháng thuốc. Nghiên cứu agarose... được mua của các hãng Sigma, ermo vàvà sử dụng giống chống chịu là biện pháp có hiệu một số hóa chất thông dụng của Việt Nam.quả, hạn chế sử dụng thuốc hóa học. Một số giốnglúa chống chịu rầy nâu như CR203, CR84-1, C70, - Các cặp mồi SSR và STS liên kết với gen khángC71… đã được sử dụng có hiệu quả trong thời gian rầy nâu được tổng hợp và cung cấp bởi Hãng IDTdài ở miền Bắc. Tuy nhiên, sự thay đổi độc tính của của Mỹ (Bảng 1).1 Viện Bảo vệ thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp V ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định nguồn gen kháng rầy nâu của một số giống lúa bằng đánh giá nhân tạo và chỉ thị phân tử Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 XÁC ĐỊNH NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA BẰNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TẠO VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ Lê Tuấn Tú1, Nguyễn Huy Chung1, Phan ị Bích u1, Nguyễn Tiến Hưng1, Nguyễn Xuân Lượng1, Nguyễn Văn Tuất2, Nguyễn Huy Hoàng3, Nguyễn ị Kim Liên3 TÓM TẮT Rầy nâu là loại sâu hại nguy hiểm nhất gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng trong sản xuất lúa. Sử dụng giống chốngchịu rầy nâu là biện pháp bảo vệ thực vật mang lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường. Kết quả đánh giá nhân tạo tínhchống chịu rầy nâu của 33 dòng/giống lúa địa phương cho thấy có 24/33 dòng/giống lúa khảo sát có khả năng khángđến kháng cao với nguồn rầy thu thập tại 3 tỉnh Long An, Nghệ An, Hà Nội tương ứng 72,7%. Sử dụng các DNAmarker STS9, RM 1358 và RM585 liên kết với các gen Bph1, bph2 và Bph3 để xác định các dòng/giống lúa mang genkháng rầy nây sau khi được đánh giá nhân tạo cho thấy 15/33 dòng/giống lúa có các chỉ thị liên kết với một trong cácgen kháng Bph1, bph2, Bph3 tương ứng 45,5%. Đây là nguồn vật liệu tốt cho nghiên cứu chọn tạo giống lúa chốngchịu rầy nâu. Từ khoá: Rầy nâu, giống kháng, lây nhiễm nhân tạo, chỉ thị phân tửI. ĐẶT VẤN ĐỀ các quần thể rầy nâu cũng diễn ra liên tục để thích Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây nghi với ký chủ mới vì vậy một số giống lúa đến naylương thực chính của Việt Nam và nhiều nước trên đã không còn khả năng chống chịu rầy nâu.thế giới, đóng vai trò rất quan trọng trong an toàn Hiện nay, 27 gen kháng rầy nâu đã được phátlương thực toàn cầu. Rầy nâu (Nilaparvata lugens hiện (Huang et al., 2013). Tuy nhiên, mỗi gen khángStal) là một trong các loại sâu hại nguy hiểm nhất chỉ có khả năng kháng với một hoặc một số chủngđối với cây lúa đã gây ra những thiệt hại nghiêm hoặc biotype rầy nâu nhất định. Bên cạnh đó, nhiềutrọng về năng suất. Ngoài ra, còn là vector truyền nghiên cứu cho thấy độc tính của rầy nâu luôn cómột số bệnh virus hại lúa như: Vàng lùn (RGSV), xu hướng thay đổi để vượt qua khả năng chống chịulùn xoắn lá (RRSV) (Ling, 1967). Rầy nâu có thể làm của các gen kháng. Sự thay đổi biotype của các quầngiảm khoảng 10-30% sản lượng lúa hoặc gây mất thể rầy nâu luôn là thách thức với công tác chọn tạotrắng khi cháy rầy ở Bắc Bộ năm 1986-1987 (Nguyễn giống lúa kháng rầy. Nghiên cứu của chúng tôi nhằmCông uật, 1989). Nhiều đợt dịch rầy nâu đã được xác định nguồn gen kháng rầy nâu bằng đánh giághi nhận trong các năm 1990 - 1991 và 1996 - 1997 nhân tạo và chỉ thị phân từ nhằm tạo nguồn vật liệurộng khắp ở các tỉnh thành phía Nam (Phạm Văn khởi đầu chống chịu rầy nâu phục vụ cho chọn tạoLầm, 2006). Năm 2010, diện tích lúa bị rầy nâu gây giống lúa chống chịu rầy.hại trên toàn quốc lên tới 1.082.309 ha và hầu hếtcác giống lúa hiện đang gieo trồng tại miền Bắc đều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUlà các giống nhiễm rầy (Cục Bảo vệ thực vật, 2012). 2.1. Vật liệu nghiên cứu Biện pháp chủ yếu để phòng trừ rầy nâu là sử - 33 dòng/giống lúa địa phương; Các giống lúadụng thuốc hoá học. Tuy nhiên, với hiện trạng sử chỉ thị mang gen kháng rầy nâu.dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan như hiện nay - Các hóa chất sử dụng cho tách chiết DNAđến mức lạm dụng thì đó còn là nguyên nhân gây ra tổng số từ lá lúa, hóa chất cho phản ứng PCR nhânsự bùng phát rầy nâu do kẻ thù tự nhiên bị tiêu diệt đoạn gen SSR và STS, hóa chất cho điện di trên gelvà rầy nâu hình thành tính kháng thuốc. Nghiên cứu agarose... được mua của các hãng Sigma, ermo vàvà sử dụng giống chống chịu là biện pháp có hiệu một số hóa chất thông dụng của Việt Nam.quả, hạn chế sử dụng thuốc hóa học. Một số giốnglúa chống chịu rầy nâu như CR203, CR84-1, C70, - Các cặp mồi SSR và STS liên kết với gen khángC71… đã được sử dụng có hiệu quả trong thời gian rầy nâu được tổng hợp và cung cấp bởi Hãng IDTdài ở miền Bắc. Tuy nhiên, sự thay đổi độc tính của của Mỹ (Bảng 1).1 Viện Bảo vệ thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp V ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Chỉ thị phân tử Nguồn gen kháng rầy nâu Chọn tạo giống lúa chống chịu rầy Phòng trừ rầy nâuGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 0 0
-
9 trang 83 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 57 0 0 -
11 trang 51 0 0
-
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 29 0 0